Đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 8 HNTT có đáp án ( Đề 4 )
-
217 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 3:
Lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích là:
C. Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì
Câu 4:
Để có thể hiến tặng quả thận, bà Thảo đã phải mất bao nhiêu lần ra bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm các xét nghiệm ?
B. 10 lần
Câu 5:
Xét về mặt cấu trúc, câu văn sau thuộc kiểu câu gì?
“Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình”
D. Câu ghép
Câu 6:
Xác định thành phần biệt lập có trong câu sau:
“Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được!”
D. Có lẽ
Câu 7:
Trước quyết định của hai mẹ con bà Thảo, gia đình của bà có thái độ như thế nào?
C. rất vui vẻ, hạnh phúc
Câu 8:
Trước việc làm sẵn sàng cho đi một phần cơ thể mình mà không băn khoăn của hai mẹ con bà Thảo, cho thấy họ là người như thế nào?
C. tình yêu thương, lòng nhân ái
Câu 9:
Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu sau:
Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình
- So sánh: Hai vết sẹo dài trên bụng hai mẹ con (bà Thảo và Hòa) được so sánh như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình.
- Tác dụng của biện pháp so sánh:
+ Khẳng định giá trị của những vết thương mà hai mẹ con phải chịu đựng.
+ Hai vết sẹo ấy là bằng chứng sáng rõ nhất của tinh thần làm việc thiện, sẵn sàng cho đi một phần thân thể của mình mà không cần đáp lại.
à Khẳng định tinh thần hiến dâng, biết sống vì người khác của hai mẹ con.
Câu 10:
Dựa vào đoạn trích trên, em hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung của văn bản trong khoảng 5-7 câu.
- Học sinh tóm tắt được nội dung văn bản thông tin đầy đủ, chính xác, trình tự các sự việc được sắp xếp hợp lí.
- Học sinh trình bày trong một đoạn văn, có thể triển khai theo các kiểu đoạn văn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành.
Câu 11:
Em hãy viết bài văn thuyết minh về một hiện tượng tự nhiên mà em quan tâm.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh
Mở bài giới thiệu được hiện tượng tự nhiên. Thân bài thuyết minh lần lượt các ý về hiện tượng đó. Kết bài nêu được ấn tượng hoặc đánh giá chung về vấn đề được đề cập.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Thuyết minh về một hiện tượng tự nhiên.
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:
1. Mở bài
- Nêu hiện tượng tự nhiên và đưa ra cái nhìn bao quát về hiện tượng này
2. Thân bài
- Miêu tả hay thuật lại các biểu hiện điển hình của hiện tượng tự nhiên
- Nêu lần lượt các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tự nhiên, kết hợp trích dẫn ý kiến của các chuyên gia và bổ sung trên cơ sở một số tài liệu được cập nhật.
+ Xác định mối liên hệ giữa hiện tượng tự nhiên với đời sống của con người; nêu, đánh giá khái quát về thái độ và những việc con người đã làm trước hiện tượng tự nhiên đó.
3. Kết bài
- Nêu ấn tượng hay đánh giá chung của bản thân về hiện tượng tự nhiên được đề cập.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.