Trắc nghiệm Lịch Sử 12: Thành quả Cách mạng tháng Tám và quá trình phát triển đất nước
THÀNH QUẢ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC MỨC ĐỘ VẬN DỤNG - VẬN DỤNG CAO
-
4483 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
40 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Nguyên tắc trọng nhất của Việt Nam trong việc kí kết Hiệp định Sơ Bộ (6/3/1946) và Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương (21/7/1954) là
Đáp án C
Cũng như Hiệp định Sơ Bộ (6-3-1946), nguyên tắc quan trọng nhất của Việt Nam trong việc kí kết hiệp định Giơnevơ là không vi phạm chủ quyền quốc gia.
- Đối với Hiệp định Sơ bộ: mặc dù ta muốn có thời gian đề chuẩn bị lực lượng và đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta nên mới tạm thời hòa hõa với Pháp. Tuy nhiên, điều khoản của các hiệp định không có điều khoản nào vi phạm chủ quyền quốc gia, mặc dù đến khi Tạm ước được kí kết (14-9-1946) thì Việt Nam cũng nhân nhượng với Pháp một số quyền lợi về kinh tế văn hóa chứ không có điều khoản ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia.
- Đối với Hiệp đinh Giơnevơ về Đông Dương: Việt Nam đã có quá trình đấu tranh lâu dài và bên bỉ mới có chiến thắng ngày hôm này, nếu có điều khoản nào vi phạm đến chủ quyền quốc gia thì khác nào thành quả đó cũng bằng không. Nguyên tắc không vị phạm chủ quyền quốc gia luôn được giữ vững. Hiệp định này được kí kết là hiệp định đầu tiên Pháp và các nước công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nước Đông Dương: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Câu 2:
Chủ trương của Đảng ta đối với vấn đề thù trong giặc ngoài từ tháng 9/1945 đến trước 19/12/1946 được đánh giá là
Đáp án A
Cứng rắn về nguyên tắc: luôn giữ vững chủ quyền dân tộc.
Mềm dẻo về sách lược:
- Trước 6/3/1946: hòa Tưởng để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
- Từ ngày 6-3-1946 đến trước 19-12-1946: hòa Pháp để đuổi Tưởng ra khỏi miền Bắc nước ta.
=> Tránh trường hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù, có thời gian để tập trung xây dựng lực lượng.
Câu 3:
Cho các sự kiện sau
1. Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước thay thế cho tiền Đông Dương của Pháp
2. diễn ra tổng tuyển cử khoá đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà
3. Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán
4. chủ tịch Hồ Chí Minh kí với đại diện chính phủ Pháp hiệp định Sơ bộ
Lựa chọn đáp án đúng với tư cách sắp xếp các sự kiện theo trình tự thời gian
Đáp án C
1. Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước thay thế cho tiền Đông Dương của Pháp (23-11-1946)
2. diễn ra tổng tuyển cử khoá đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà (6-1-1946)
3. Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán (11-111945)
4. chủ tịch Hồ Chí Minh kí với đại diện chính phủ Pháp hiệp định Sơ bộ (6-3-1946)
Câu 4:
Hãy điền nội dung phù hợp vào đoạn trống trong câu sau đây: “Bằng việc kí Hiệp định Sơ Bộ 6/3 và Tạm ước Việt – Pháp 14/9/1946, chúng ta đã đập tan âm mưu của ……….để chống lại ta”
Đáp án D
“Bằng việc kí Hiệp định Sơ Bộ 6/3 và Tạm ước Việt – Pháp 14/9/1946, chúng ta đã đập tan âm mưu đế quốc Pháp câu kết với Tưởng (Hiệp ước Hoa – Pháp) để chống lại ta”
Câu 5:
Ý nghĩa quan trọng nhất của việc Đảng ta thực hiện đối sách hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/ 1946 là gì?
Đáp án D
Sau cách mạng Tám, Việt Nam phải đối diện với hai kẻ thù nguy hiểm, đó là quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc và quân Pháp ở miền Nam. Chính vì thế, từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946, Đảng ta đã thực hiện đối sách hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh Pháp ở Nam Bộ. Sách lược này của Đảng đã hạn chế đển mức thấp nhất các hoạt động phá hoại và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của quân Trung Hoa Dân quốc.
Câu 6:
Chiến dịch phản công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) là chiến dịch nào?
Đáp án A
- Chiến dịch Việt Bắc (1947) là chiến dịch phản công lớn đầu tiên của ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp, buộc Pháp phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” với ta.
Câu 7:
Vị trí của chiến dịch Biên giới thu đông 1950 trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954) là
Đáp án C
- Chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) là chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Câu 8:
Chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950 có điểm gì khác so với chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947?
Đáp án D
- Chiến dịch Việt Bắc (1947) là chiến dịch phản công lớn đầu tiên của ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp, buộc Pháp phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” với ta.
- Chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) là chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Câu 9:
Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng trong những năm 1946-1954 mang tính chất gì?
Đáp án D
- Tính chính nghĩa:
+Chúng ta kháng chiến, chiến đấu là để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nền độc lập, tự do, bảo vệ chính quyền
+Trong cuộc chiến tranh này, Pháp là kẻ xâm lược, phi nghĩa.
+Đảng, Chính phủ và nhân dân ta ngay từ đầu thể hiện rõ thiện chí hòa bình, không muốn gây chiến tranh với Pháp, đã nhượng bộ cho chúng một số quyền lợi nhưng quân Pháp vẫn khiêu khích, giết hại dân thường, gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng chiến đấu, nếu không sẽ nổ súng…Tất cả những điều đó dã tâm xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp ===> Cuộc kháng chiến toàn quốc đã bùng nổ.
- Tính nhân dân:
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của chúng ta mang tính nhân dân: vì toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh giặc, trong đó lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Đường lối này xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ mục đích của cuộc kháng chiến, từ quan điểm “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lê nin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh và từ chủ trương “kháng chiến toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh…”. Muốn phát huy sức mạnh của toàn dân kháng chiến phải đánh lâu dài, muốn có lực lượng đánh lâu dài phải huy động lực lượng toàn dân. Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh
Câu 10:
Thắng lợi đã chứng minh sự đúng đắn của đường lối kháng chiến của Đảng, là mốc khởi đầu sự thay đổi trong so sánh lực lượng có lợi cho cuộc kháng chiến của ta. Đó là ý nghĩa của chiến dịch nào?
Đáp án A
- Thắng lợi chứng minh sự đúng đắn của đường lối kháng chiến của đảng: khi thực dân Pháp tấn công Việt Bắc, đảng ta đã đề ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc chiến tranh mùa đông của giặc Pháp”, phục kích quân Pháp ở cả mặt trận hướng đông và hướng tây. Sau hơn hai tháng chiến đấu, ta giành thắng lợi đại bộ phận quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc (19-12-1947)
- Mốc khởi đầu cho sự thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho cuộc kháng chiến: ta loại khoi vòng chiến đấu hơn 6000 quân địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến ca nô, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh. Cơ quân đầu não được bảo toàn, bộ đội ta ngày càng trưởng thành.
Câu 11:
Kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc ta "lấy ít địch nhiều, lấy yếu thắng mạnh, lấy chính nghĩa thắng hung tàn" được thể hiện rõ nhất qua nội dung nào trong đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946 – 1954)?
Đáp án B
Xuất phát từ so sánh lực lượng giữa ta và địch có sự chênh lệch lớn, ta cần kháng chiến trường kì để tiêu hao sinh lực địch, khi có điều kiện thuận lợi sẽ tiến công trở lại và giành thắng lợi quyết định. Đây là một trong những nội dung của Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946 – 1954) thể hiện sự kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc ta “lấy ít địch nhiều, lấy yếu thắng mạnh, lấy chính nghĩa thắng hung tàn".
Câu 12:
Rút ra ý nghĩa lớn nhất cuộc chiến đấu của nhân dân trong giai đoạn đầu cuộc kháng chiến toàn quốc (cuối năm 1946 - đầu năm 1947)
Đáp án A
Pháp xâm lược Việt Nam lần thứ hai với âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” để kết thúc chiến tranh.
Cuộc chiến đấu của nhân dân trong giai đoạn kháng chiến toàn quốc cuối năm 1946 – đầu nă 1947 bao gồm:
- Cuộc đấu tranh của các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 bước đầu làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.
- Chiến dịch Việt Bắc năm 1947 đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” đưa cả nước bước vào thời kì kháng chiến lâu dài chống Pháp.
Thế trận chiến tranh nhân dân đã được tạo nên khi nhân dân cùng nhau chiến đấu ngăn cản bước tiến của quân Pháp để hậu phương kịp thời huy động lực lượng kháng chiến, di chuyển kho tàng, công xưởng, bảo vệ Trung ương Đảng và chính phủ về căn cứ lãnh đạo kháng chiến. Đó là sự đoàn kết toàn dân ở các đô thị phái Bắc vĩ tuyến 16, trong chiến dịch Việt Bắc quân dân ta đã đoàn kết chiến đấu anh dũng, từng bước đẩu lùi cuộc tiến công của địch, phục kích địch ở cả hai mặt trận hướng đông và hướng tây.
Thế trận chiến tranh nhân dân được hình thành giống như phương châm kháng chiến “toàn dân” mà đảng đã đề ra vào nhưng năm 1946 – 1947. Đây là điều kiện thuận lợi chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Câu 13:
Khó khăn mới đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta vào cuối năm 1949 đầu năm 1950 là gì?
Đáp án D
Ngày 13-5-1949, với sự đồng ý của Mĩ, chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơve. Với kế hoạch này, Mĩ từng bước can thiệp sau và “dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương, biện trợ về quân sự và kinh tế cho Pháp.
=> Đây là khó khăn mới đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta vào cuối năm 1949 đầu năm 1950, làm cho cuộc kháng chiến của Việt Nam gặp nhiều khó khăn.
Câu 14:
Kết quả lớn nhất mà quân dân ta đạt được trong chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 là
Đáp án C
Tháng 3-1947, Chính phủ Pháp cử Bôlae làm Cao ủy Pháo ở Đông Dương, thực hiện tiến công căn cứ địa Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
=> Kết quả lớn nhất mà ta đạt được trong chiến dịch Việt Bắc là: bảo vệ vững chắc căn cứ địa Việt Bắc
Câu 15:
Ý nghĩa lớn nhất của Biên giới thu đông 1950 là
Đáp án B
Ý nghĩa của chiến dịch Biên giới (1950 bao gồm:
- Là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến.
- Giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
- Mở đường liên lạc quốc tế, mở rộng và cung cố căn cứ địa Việt Bắc.
Trong đó ý nghĩa thứ hai là quan trọng nhất, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển mạnh mẽ của cuộc kháng chiến chống Pháp ở giai đoạn sau giành nhiều thắng lợi.
Câu 16:
Sự kiện đánh dấu thắng lợi quan trọng nhất về mặt chính trị mà ta đạt được trong năm 1951 là
Đáp án B
Thắng lợi quan trọng nhất về mặt chính trị mà ta đạt được năm 1951 là đại hôi đại biểu toàn quốc lần thứ II, do:
- Đại hội đã tổng kết được kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các chặng đường lịch sử.
- Đưa ra nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam giai đoạn này.
- Tách Đảng Cộng sản Đông Dương ra thành lập ở mỗi nước, ở Việt Nam đảng ra hoạt động công khai với tên gọi là Đảng Lao động Việt Nam.
- Thông qua Tuyên ngôn, chính cương, điều lệ mới, xuất bản báo Nhân dân làm cơ quan ngôn luận cua Đảng.
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị.
Câu 17:
Phương châm được đề ra trong chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ là
Đáp án C
Tại cuộc họp Đảng ủy Mặt trận sáng ngày 26/01/1954, sau khi thảo luận, Đại tướng Võ Nguyên Giáp kết luận: “Để bảo đảm nguyên tắc cao nhất là “đánh chắc thắng”, cần chuyển phương châm tiêu diệt địch từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh chắc tiến chắc”. Nay quyết định hoãn cuộc tiến công. Ra lệnh cho bộ đội trên toàn tuyến lui về địa điểm tập kết, và kéo pháo ra. Công tác chính trị bảo đảm triệt để chấp hành mệnh lệnh lui quân như mệnh lệnh chiến đấu. Hậu cần chuyển sang chuẩn bị theo phương châm mới”.
Câu 18:
Hãy điền vào chỗ trống trong câu sau đây: “Chiến thắng Điện Biên Phủ ghi vào lịch sử như…….của thế kỷ XX”
Đáp án D
“Chiến thắng Điện Biên Phủ ghi vào lịch sử như một Bạch Đằng, một Chi Lăng, một Đống Đa của thế kỷ XX”
Câu 19:
Nhận định nào sau đây là sai khi nói về ta chọn Điện Bên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với thực dân Pháp?
Đáp án B
Điện Biên Phủ ban đầu không năm trong kế hoạch Nava. Kế hoạch Nava ban đầu chủ trương tập trung quân đông ở Đồng bằng Bắc Bô. Tuy nhiên, do các cuộc tiến công chiến lược của ta trong đông –xuân 1953-1954. Cụ thể là ngày 10-12-1953, một bộ phận quân chủ lực của ta tiến công thị xã Lai Châu, loại khỏi vòng chiến đấu 24 đại đội địch, tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ) được giải phóng. Ngay sau đó, Nava đưa 6 tiểu đoàn cơ động thuộc đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Điện Biên Phủ. Sau đó, Pháp đã xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, là điểm quyết chiến với ta.
Câu 20:
Chiến cuộc Đông – Xuân 1953 – 1954 kết thúc thắng lợi có ý nghĩa
Đáp án A
Tác động của cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) ở Việt Nam.
- Làm phá sản bước đầu kế hoạch Nava của thực dân Pháp, buộc Pháp phải bị động phân tán lực lượng và bị giam chân ở vùng rừng núi, chúng phải điều chỉnh kế hoạch Nava, quyết định xây dựng Điện Biên Phủ trở thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương…
- Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho quân và dân ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ…
Trong đó ý nghĩa quan trọng nhất mang tính quyết định là ý nghĩa đầu tiên.
Câu 21:
Những thắng lợi nào đưa đến kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1945 - 1954)?
Đáp án A
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta là sự kết hợp giữa chiến thắng quân sự và chiến thắng ngoại giao:
- Quân sự: chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) buộc Pháo phải ngồi vào bàn đám phán.
- Ngoại giao: kí kết Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương, chấm dứt cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Câu 22:
Kế hoạch Nava khi vừa mới ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại vì
Đáp án D
Kế hoạch Nava ra đời trong hoàn cảnh khó khăn: (Sgk tran 145). Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, Pháp bị thiệt hại nặng nề. Đến năm 1953, Pháp bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, tiêu tốn hơn 2000 tỉ Phrăng, vùng chiếm đóng của Pháp bị thu hẹp, Pháp lâm vào thế bị động trên chiến trường.
=> Ngày 7-5-1953, được sự thỏa thuận của Mĩ, Mĩ cử tưởng Nava làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự với hi vọng trong 18 tháng sẽ giành lấy một thắng lợi quân sự quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
- Mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng, quân đông mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu.
+ Để áp đặt ách thống trị trên đất nước Việt Nam, dù lúc đầu binh lực chưa nhiều, Pháp vẫn phải tập trung quân để tiến công, chiếm đất rồi rải quân ra giữ đất và lập bộ máy thống trị. Như vậy là ngay từ đầu mục tiêu chiến lược đã quyết định trạng thái từ tập trung đến phân tán binh lực.
+Tuy nhiên, trong vài năm đầu, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán binh lực của Pháp chưa bộc lộ sâu sắc, một phần vì khả năng tăng viện từ Pháp sang còn nhiều, phạm vi chiếm đóng của quân Pháp chưa mở rộng, nhưng chủ yếu là do chiến tranh du kích của ta chưa phát triển tới mức buộc chúng phải căng nhiều lực lượng ra để đối phó rộng khắp.
+ Từ chiến dịch Việt Bắc, mâu thuẫn giữa phân tán binh lực (để giữ đất) và tập trung binh lực (để mở các chiến dịch tiến công lớn) đã trở nên sâu sắc và làm nảy sinh ra mâu thuẫn khác: mâu thuẫn giữa tiến công và phòng ngự về mặt chiến lược. Lực lượng bị phân tán quá mỏng làm cho Pháp không đủ sức đối phó với hoạt động ngày càng mạnh của ba thứ quân đã trưởng thành của ta, nhất là từ cuối năm 1950.
+ Bước vào đông xuân 1953 – 1954, thực tế chiến trường ngày càng chứng tỏ Pháp không phát huy được tác dụng của các binh đoàn dự bị chiến lược mà chúng ra sức xây dựng với quy mô ngày càng lớn. Càng về cuối cuộc chiến tranh, mâu thuẫn trong bố trí và điều động binh lực đã dồn các tướng lĩnh Pháp vào thế lúng túng như gà mắc tóC. Quân Pháp muốn giữ “vùng đồng bằng có ích” đông người nhiều của thì phải bỏ nhiều địa bàn có ý nghĩa chiến lược trên chiến trường rừng núi; muốn đối phó với ta trên chiến trường chính (Bắc Bộ) thì phải rút bớt quân và tạo nên thế sơ hở trên các chiến trường khác; muốn đối phó với các chiến dịch tiến công của bộ đội chủ lực ta ở mặt trận phía trước thì phải điều lực lượng ở vùng tạm chiếm ra, nhưng khi chiến tranh du kích của ta làm cho phía sau bị “ruỗng nát”, thì chúng lại phải đưa lực lượng từ phía trước về đối phó…
+ Chiến tranh du kích phát triển rộng rãi và phối hợp chặt chẽ với chiến tranh chính quy đã tạo nên “trận đồ bát quái” trên phạm vi cả nước, làm cho binh lực quân viễn chinh Pháp thường xuyên bị giằng xé, khiến quân của chúng đông mà hoá ít, trang bị mạnh mà hoá yếu, thế trận luôn luôn bị sơ hở, việc tổ chức và điều động lực lượng thường xuyên bị động. Mặc dù ra sức phát triển quân ngụy, ra sức xin thêm viện trợ của Mỹ, các tướng lĩnh Pháp vẫn không sao thoát khỏi các mâu thuẫn có tính quy luật trên đây trong suốt quá trình điều hành cuộc chiến tranh xâm lược.
=> Kế hoạch Nava ngay từ khi ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại.
Câu 23:
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954, chiến thắng nào của quân và dân ta được ghi nhận là "cái mốc bằng vàng, nơi ghi dấu Chủ nghĩa thực dân lăn xuống dốc"?
Đáp án C
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: "Điện Biên Phủ như là một cái mốc chói lọi bằng vàng của lịch sử. Nó ghi rõ nơi chủ nghĩa thực dân lăn xuống dốc và tan rã, đồng thời, phong trào giải phóng dân tộc khắp thế giới đang lên cao đến thắng lợi hoàn toàn". "Đó là thắng lợi vĩ đại của nhân dân ta mà cũng là thắng lợi chung của tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới".
Câu 24:
So với hiệp định Pa-ri, hiệp định Giơ-ne-vơ, có điểm khác biệt về ý nghĩa là
Đáp án A
Với Hiệp định Giơnevơ (1954): Tuy là một thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp nhưng chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được Miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn còn tiếp tục để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước vì sau khi Pháp rút quân ở miền Nam liền có Mĩ thay thế.
Với Hiệp định Pari: Việc quân Mĩ phải rút khỏi nước ta, phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta làm cho chính quyền Sài Gòn bị suy yếu, so sánh lực lượng giữa ta và địch thay đổi theo hướng có lợi cho ta. Do đó tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Câu 25:
Kết quả lớn nhất của ta trong cuộc tiến công chiến lược đông – xuân 1953-1954 là
Đáp án C
- Đáp án A: âm mưu kết thúc chiến tranh trong 18 tháng là âm mưu của Pháp khi thực hiện kế hoạch Nava.Chiến thắng Điện Biên Phủ mới thưc sự làm thất bại âm mưu nay của Pháp – phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava.
- Đáp án B: đây cũng là một kết quả quan trọng của cuộc tiến công chiến lược đông – xuân 1953-1954 nhưng chưa đề cập đến việc tác động đến kế hoạch Nava như thế nào.
- Đáp án C: cuộc tiến công chiến lược trong Đông – Xuân 1953 – 1954 mới chỉ bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava, từ trung tâm của kế hoạch này là tập trung quân đông ở đồng bằng Bắc Bộ, Nava đã buộc phải phân tán lực lượng, chuyên thành 5 nơi tập trung quân ====> quân chủ lực của địch phải phân tán và bị giam chân ở vùng rừng núi. Đây là tiền đè quan trong để chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi.
- Đáp án D: đây là ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc năm 1947.
Câu 26:
Điểm chung của ba kế hoạch: Rơ-ve, Đờ Lát đơ Tátxinhi và Na-va là
Đáp án A
- (Sgk trang 136): sau thất bại ở chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947), ngày 13-5-1949, với sự đồng ý của Mỹ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve. Cũng sau chiến dịch này, thực dân Pháp phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang đánh lâu dài với ta.
- (Sgk trang 139): dựa vào viện trợ của Mĩ, cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi, mong muốn nhanh chóng kết thúc chiến tranh khi đã bi thất bại ở chiến dịch Biên giới (1950), bị mất thế chủ động trên chiến trường.
- (Sgk trang 146): sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, Pháp chịu thiệt hại nặng nề, Pháp được sự viện trợ của Mỹ đã tiếp tục chiến tranh để xoay chuyển cục diện chiến tranh, cố giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc Việt Nam phải đàm phán với những điều kiện có lọi cho Pháp.
=> Những kế hoạch trên đều được đề ra và thực hiện khi Pháp gặp thất bại trên chiến trường, âm mưu giành chiến thắng để thay đổi cục diện của chiến tranh.
Câu 27:
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) giành thắng lợi do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là
Đáp án A
Cuộc kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi quy định bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan thuận lợi, tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là do cách mạng có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Từ việc hòa Tưởng đánh Pháp trước 6/3/1946 đến việc hòa Pháp để đuổi Tưởng sau 6/3/1946 đến trước 19-12-1946.
- Khi quân Pháp có những hãnh động khiêu khích quá đáng, Đảng ta đã nhanh chóng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến, tổ chức cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đẻ giam chân địch trong thành phố đến việc tổ chức phản công Pháp trong chiến dịch Việt Bắc năm 1947 đánh bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, và giành lấy thế chủ động trên Đảng cũng tập trung xây dựng hậu phương phát triển về mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa – giáo dục, đề ra phương châm của cuốc kháng chiến để thực hiện sao cho đúng.
- Cuối cùng, Đảng ta đã quyết định mở chiến dich Điện Biên Phủ nhằm phá tan hoàn toàn kế hoạc Nava của Pháp với phương ban đầu là “đánh nhanh thắng nhanh” sau chuyển sang “đánh chắc tiến chắc”. Thất bại tại chiến dịch Điện Biên Phủ buộc Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán và kí Hiệp định Giơnevơ.
Câu 28:
Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 là thắng lợi quân sự lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp vì
Đáp án B
Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đã giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương, tạo điều kiện cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi. Từ đó, là tiền đề quan trọng buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương.
===>Ý nghĩa này thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa thắng lợi trên mặt trận quân sự với thắng lợi trên mặt trận ngoại giao.
Câu 29:
Trong thời kì 1945-1954, các chiến dịch của quân đội và nhân dân Việt Nam đều nhằm
Đáp án D
Các chiến dịch của quân đội và nhân dân Việt Nam trong giai đoạn 1945 – 1954 bao gồm: Chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947); Chiến dịch biên giới (1950); Các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951); Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân (1951 – 1952); Chiến dịch Tây Bắc thu – đông (1952); Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè năm 1953; Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). Trong đó, mỗi chiến dịch có mục đích chính khác nhau:
- Chiến dịch Việt Bắc nhằm đánh bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
- Chiến dịch Biên giới nhằm củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc. Từ chiến dịch này, âm mưu của Pháp là “đánh lâu dài”.
- Các chiến dịch còn lại nhằm hỗ trợ cho chiến tranh du kích trong vùng tạm chiếm.
Tuy nhiên, mục đích chung nhất của các chiến dịch này là tiêu diệt một bộ phận sinh lực của thực dân Pháp.
Câu 30:
Bài học quan trọng đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập và phát triển hiện nay từ cuộc đàm phán và kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 là
Đáp án A
Trong hội nghị Giơnevơ, mặc dù hội nghị diễn ra gay go, quyết liệt do quan điểm của hai bên khác nhau nhưng sau đó do căn cứ vào điều kiện cụ thể của cuộc kháng chiến cũng như so sánh lực lương giữa ta và Pháp trong chiến tranh và xu thế chung của thế giới là giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng, Việt Nam đã kí Hiệp đinh Giơnevơ ngày 21-7-1954.
Hiện nay, trong quá trình hội nhâp và phát triển, trong xu thế “toàn cầu hóa”, các nước mở rộng mối quan hệ hữu nghị, hơp tác cũng nhau phát triển. Việt Nam cần học tập tinh thần đàm phán hòa bình và hợp tác đối ngoại từ Hiệp định Giơnevơ. Đặc biệt, Việt Nam là quốc gia đang phát triển nên cần thu hút vốn đầu tư, khoa học kĩ thuật của nước ngoài. Đồng thời học tập kinh nghiệm quản lí và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Một số vấn đề chính trị liên quan đến chủ quyền lãnh thổ, nếu như trước kia các nước giải quyết với nhau bằng chiến tranh thì giờ đây hầu hết đều giải quyết theo luật pháp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. Với vấn đề Biển Đông, Việt Nam đang kêu gọi sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế bên cạnh việc vẫn tiếp tục khẳng định chủ quyền của Việt Nam ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình là xu thế chung của thế giới.
Câu 31:
Hãy sắp xếp các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp ở Đông Dương theo trình tự thời gian
1. kế hoạch Rơ-ve
2. kế hoạch Đờ Lát đơ Tát-xi-nhi
3. kế hoạch Na-va
Đáp án C
1. kế hoạch Rơ-ve (13-5-1949)
2. kế hoạch Đờ Lát đơ Tát-xi-nhi (cuối năm 1950)
3. kế hoạch Na-va (7-5-1953).
Câu 32:
Quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được một hiệp định quốc tế công nhận đầy đủ là
Đáp án C
- Hiêp định Sơ bộ được kí kết (6-3-1946), Pháp mới công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.
- Phải đến Hiệp định Giơnevơ, Pháp mới công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam bao gồm: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Câu 33:
Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 của Việt Nam ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nước nào ở Châu Phi
Đáp án C
Sự kiện Điện Biên Phủ năm 1954 đã tác động mạnh mẽ tới phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, đặc biệt đã tạo một hiệu ứng dữ dội tới những nước thuộc địa của Pháp ở Châu Á và Châu Phi. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định chiến thắng Điện Biên Phủ: "Là thắng lợi vĩ đại của nhân dân ta mà cũng là thắng lợi chung của tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới". Trong số ấy, Algieri có số phận giống với Việt Nam nhất, trong điều kiền cuộc kháng chiến ở quốc gia này đang đi vào bế tắc thì Điện Biên Phủ cách đó nửa vòng trái đất như một lối thoát khiến cho dân tộc Algieri coi chiến thắng đó như là chiến thắng của chính mình và như "kim chỉ nam" cho con đường cách mạng phía trướC.
Câu 34:
Khẩu hiệu nào do Đảng và chính phủ nêu lên trong chiến dịch Điện Biên Phủ?
Đáp án B
Để đẩy mạnh công tác chi viện cho mặt trận, thực hiện chiến dịch Điện Biên Phủ, Trung ương Đảng, Chính phủ đề ra khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng” và ra chỉ thị động viên toàn dân, toàn Đảng tập trung toàn lực lượng chi viện cho tiền tuyến, nhất định đảm bảo cho chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng. Các cấp ủy đảng và ủy ban kháng chiến hành chính các địa phương đều coi việc tổ chức động viên nhân lực, vật lực cho mặt trận Điện Biên Phủ là hai nhiệm vụ hết sức quan trọng phải tập trung mọi khả năng để hoàn thành. Khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng” đã được nhiệt liệt hưởng ứng và sôi nổi thực hiện ở khắp mọi nơi. Nhân dân ở các vùng tự do cũng như trong các vùng tạm bị địch chiếm đều hăng hái tự nguyện đóng góp sức lực, tiền của sẵn sàng hy sinh hết thảy, kịp thời bảo đảm cung cấp cho tiền tuyến
Câu 35:
Điền thêm từ còn thiếu trong lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch: "... , ... ngay,... nữa. Đó là khẩu hiệu cửa ta ngày nay, đó là cách thiết thực để ta giữ vững quyền tự do độc lập".
Đáp án A
Tăng gia sản xuất, tăng gia sản xuất, tăng gia sản xuất nữa.
Câu 36:
Nhận xét chung về thái độ của Chính phù Việt Nam Dân chù Cộng hoà với quân dội Tường Giới Thạch là:
Đáp án C
Đối với Hiệp định Sơ bộ, mặc dù ta muốn có thời gian đề chuẩn bị lực lượng và đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta nên mới tạm thời hòa hõa với Pháp. Tuy nhiên, điều khoản của các hiệp định không có điều khoản nào vi phạm chủ quyền quốc gia, mặc dù đến khi Tạm ước được kí kết (14-9-1946) thì Việt Nam cũng nhân nhượng với Pháp một số quyền lợi về kinh tế văn hóa chứ không có điều khoản ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia.
=> Ta nhân nhượng có nguyên tắc.
Câu 37:
Khẩu hiệu nào dưới đây được nêu ra trong chiến dịch Biên giới Thu-đông 1950?
Đáp án C
Trong quá trình hoạt động cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh. Tháng 6/1950, Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Biên Giới. Để đáp ứng yêu cầu to lớn của cuộc kháng chiến, không những chỉ cần huy động hàng chục nghìn nhân công mà còn phải tổ chức thêm một lực lượng trẻ, để phục vụ kháng chiến. Lực lượng này bao gồm những thanh niên tình nguyện, đội quân chủ lực trong dân công mở đường, bảo vệ cầu, vận chuyển lương thực đạn dược… Vì mục tiêu “Tất cả cho chiến dịch được toàn thắng”, Hồ Chủ tịch đã trực tiếp chỉ thị cho Trung ương Đoàn thanh niên cứu quốc Việt Nam thành lập đội thanh niên xung phong để phục vụ chiến trường. Ngày 15/7/1950, đội thanh niên xung phong được thành lập. Chiến dịch Biên giới mở đầu những trang sử vẻ vang của đội. Ngày 19/3/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh tới vùng biên giới để kiểm tra việc sửa chữa cầu đường từ Thái Nguyên đi Cao Bằng, thăm lực lượng thanh niên xung phong mở đường và một số đơn vị vận tải, kho tàng dọc tuyến.
Câu 38:
Đánh giá thế nào về kế hoạch Đờ-Lát đơ Tát-xi-nhi?
Đáp án C
Kế hoạch Đờ-Lát đơ Tát-xi-nhi là một kế hoạch phản ánh sự nỗ lực cao của Pháp dưới sự hỗ trợ tích cực của Mĩ nhằm kết thúc sớm cuộc chiến tranh.
- Sự nỗ lực cao của Pháo thể hiện ở việc đưa ra những biện pháp mới để giành lại thế chủ động đã bị mất sau chiến dịch Biên giới (1950) và nhanh chóng kết thúc chiến tranh (các nội dung chủ yếu của kế hoạch – sgk 12 trang 139, 140).
- Sự hỗ trợ tích cực của Mĩ thông qua Hiệp định phòng thù chung Đông Dương (12-1950), Mĩ tiếp tục viện trợ về quân sự và kinh tế cho Pháp, can thiệp sâu hơn vào chiến tranh Đông Dương.
Câu 39:
Điền thêm từ còn thiếu trong câu nói sau của Hồ Chủ Tịch: "Chúng ta càng đánh, chính quyền nhân dân càng thêm vững chắc, tinh thần quân dân ngày càng cao, các lực lượng ... trên thể giới càng ủng hộ nhiệt liệt".
Đáp án D
"Chúng ta càng đánh, chính quyền nhân dân càng thêm vững chắc, tinh thần quân dân ngày càng cao, các lực lượng hoà bình và dân chủ trên thể giới càng ủng hộ nhiệt liệt".
Câu 40:
Tính chất nhân dân của cuộc kháng chiến của ta biểu hiện ở
Đáp án D
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của chúng ta mang tính nhân dân: vì toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh giặc, trong đó lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Đường lối này xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ mục đích của cuộc kháng chiến, từ quan điểm “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lê nin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh và từ chủ trương “kháng chiến toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh…”. Muốn phát huy sức mạnh của toàn dân kháng chiến phải đánh lâu dài, muốn có lực lượng đánh lâu dài phải huy động lực lượng toàn dân. Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
=> Tinh chất nhân dân của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta được thể hiện trong Đường lối kháng chiến chống Pháp cúa ta.