Đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 CTST có đáp án ( Đề 12 )
-
444 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 3:
Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
29/3/2014
“Tối nay (29/3), 63 tỉnh thành Việt Nam sẽ cùng cả thế giới hành động trong chiến dịch Giờ Trái Đất, với nhiều hoạt động nhằm sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng và bảo vệ môi trường trước biến đổi khí hậu.”
C. Khái quát và nêu lên sự kiện thông tin
Câu 4:
Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
“Vào năm 2004, Tổ chức Bảo tồn Thiên Nhiên Quốc tế của Ô-xtrây-li-a (Australia) tìm kiếm phương pháp truyền thông mới để đưa vấn đề biến đổi khí hậu vào hoạt động tuyên truyền. Tổ chức này đã thảo luận với Công ti quảng cáo Lê-ơ Bớc-nét Xít-ni (Leo Bernett Sydney) về các ý tưởng truyền thông nhằm thu hút sự chú ý của người dân Ô-xtrây-li-a về vấn đề biến đổi khí hậu. Chiến dịch dựa trên niềm hi vọng rằng mỗi cá nhân đều có trách nhiệm với tương lai của Trái Đất nơi chúng ta đang sinh sống.”
B. Khởi phát của giờ Trái Đất
Câu 5:
Nội dung sau đúng hay sai?
“Văn bản Giờ Trái Đất đã cung cấp đầy đủ thông tin về nguyên nhân, sự hình thành, ý nghĩa và phát triển của chiến dịch này”
A. Đúng
Câu 6:
Nghệ thuật được sử dụng trong văn bản Giờ Trái Đất là:
B. Kết hợp văn bản truyền thống và hình ảnh, đồ họa…
Câu 8:
Ngày Trái Đất được tổ chức hàng năm để bàn về vấn đề gì? Thông tin 141 nước tham gia cho em thấy điều gì?
Ngày Trái Đất là ngày để nâng cao nhận thức và giá trị của môi trường tự nhiên của Trái Đất. Ngày Trái Đất được tài trợ bởi thượng nghị sĩ Hoa Kỳ Gaylord Nelson như một cuộc hội thảo về môi trường được tổ chức lần đầu tiên vào 22 tháng 4 năm 1970. Trong khi Ngày Trái Đất đầu tiên chỉ được chú ý tại Hoa Kỳ, một tổ chức đã được thành lập bởi Denis Hayes, nguyên là điều phối viên toàn quốc năm 1970, đưa nó lên tầm quốc tế vào năm 1990 và tổ chức các sự kiện ở 141 quốc gia.
Câu 9:
Phân tích tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất. Hãy chỉ ra tác dụng của từ “vì vậy” trong việc liên kết các phần của văn bản.
- Văn bản có tính thuyết phục:
+ Văn bản chỉ ra nguồn gốc, sự hưởng ứng và chủ đề của ngày Trái Đất.
+ Văn bản đưa ra được cụ thể những tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông - được khảo sát từ thực tế.
+ Những biện pháp được nêu ra vô cùng hợp lý, thuyết phục.
- Tác dụng của từ “vì vậy”:
+ Tạo sự liên kết giữa hai phần của văn bản: tác hại và biện pháp.
+ Tạo ra cách kết thúc vấn đề chặt chẽ hơn, thuyết phục hơn.
Câu 10:
Em hãy nêu những đề xuất để hạn chế việc ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay?
Một số biện pháp đề xuất:
+ Trồng nhiều cây xanh
+ Hạn chế sử dụng túi nilong
+ Không vứt rác bừa bãi, xử lí các chất thải cách hợp lí khoa học
+ Hạn chế dùng thuốc trừ sâu
+ Giáo dục tuyên truyền mọi người cần biết giữ gìn vệ sinh chung
+ Sử dụng các năng lượng mới không gây ra ô nhiễm môi trường
+ ….
Câu 11:
Viết bài văn nghị luận về hiện tượng vô cảm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống
Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.
Thân bài phân tích đưa ra nguyên nhân, biện pháp… thông qua các lí lẽ và dẫn chứng…
Kết bài khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn nghị luận về hiện tượng vô cảm.
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:
1. Mở bài
Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: hiện tượng vô cảm
2. Thân bài
a. Giải thích vấn đề
+ “Vô cảm”: “Vô” (tức “không”), “cảm” (tình cảm, cảm xúc), “vô cảm” có thể hiểu là không có tình cảm, cảm xúc ⇒ căn bệnh này có thể hiểu là sự thờ ơ, không quan tâm đến những sự vật, sự việc xung quanh mình.
b. Thực trạng, biểu hiện của căn bệnh vô cảm trong cuộc sống:
- Căn bệnh vô cảm ngày càng phổ biến, lan rộng trong xã hội (kết hợp lồng các dẫn chứng trong quá trình phân tích):
+ Thờ ơ, vô cảm với những hiện tượng trái đạo lí, những hiện tượng tiêu cực trong xã hội: Hiện tượng livestream trên mạng xã hội (hiện tượng học sinh cấp 2 tại Hải Dương), bắt gặp hiện tượng trộm cắp thì im lặng, học sinh thấy các hiện tượng tiêu cực như quay cóp, bạo lực học đường thì coi như không biết …
+ Thờ ơ, vô cảm với những nỗi buồn, nỗi đau của chính những người đồng bào: Gặp người tai nạn bị tai nạn giao thông xúm vào bàn bạc, quay phim, chụp ảnh. Bỏ qua những lời kêu gọi giúp đỡ của đồng bào miền Trung bão lũ…
+ Thờ ơ, vô cảm với những vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước: Thờ ơ với những cảnh đẹp quê hương, thiếu ý thức giữ gìn vệ sinh tại các điểm du lịch…
+ Thờ ơ, vô cảm với chính cuộc sống của bản thân mình: Hiện tượng học sinh đi học muộn, không chú ý học tập. Hiện tượng sinh viên thức rất khuya sử dụng smartphone, thể hiện sự thờ ơ với chính sức khỏe của bản thân…
c. Phân tích nguyên nhân
- Sự phát triển nhanh chóng của cuộc sống khiến con người phải sống nhanh hơn, không còn thời gian để ý tới những gì xung quanh.
- Sự bùng nổ mạnh mẽ của những thiết bị thông minh dẫn đến sự ra đời của các trang mạng xã hội ⇒ con người ngày càng ít giao tiếp trong đời thực
- Sự chiều chuộng, chăm sóc, bao bọc quá kĩ lưỡng cha mẹ đối với con cái ⇒ coi mình là trung tâm, không để ý đến điều gì khác nữa
- Sự ích kỉ của chính bản thân mỗi người.
d. Bình luận về tác hại của hiện tượng
- Hậu quả vô cùng to lớn: con người mất đi những chỗ dựa mỗi lúc khó khăn, xã hội tràn đầy những điều xấu, điều ác.
- Xa hơn, con người đánh mất đi những giá trị người tốt đẹp của dân tộc, ảnh hưởng, làm lệch lạc những suy nghĩ của thế hệ tương lai.
e. Đề xuất các giải pháp phù hợp
- Lên án, phê phán những hành vi tiêu cực, thờ ơ vô cảm đối với đời sống xung quanh.
- Hạn chế phụ thuộc vào các thiết bị thông minh, thế giới ảo…
- Rèn luyện lối sống lành mạnh: Yêu thương, quan tâm, giúp đỡ mọi người…
- Tăng cường thực hành, trải nghiệm thực tiễn trong các môn học: Đạo đức, giáo dục công dân để học sinh học cách yêu thương, chia sẻ.
f. Liên hệ bản thân:
Cần lưu ý liên hệ những hành vi, biểu hiện của căn bệnh vô cảm trong chính môi trường học đường để hiểu và tránh.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: hiện tượng vô cảm.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.