Trắc nghiệm Chuyên đề Địa lí 11 Chủ đề 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại có đáp án
Chủ đề 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
-
540 lượt thi
-
16 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 3:
Một trong bốn công nghệ trụ cột của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là
Chọn đáp án A
Câu 5:
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nước phát triển có đặc điểm là
Chọn đáp án D
Câu 6:
Nội dung nào sau đây không phải là tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại?
Chọn đáp án B
Câu 9:
Ở nhóm nước phát triển, người dân có tuổi thọ trung bình cao, nguyên nhân chủ yếu là do
Chọn đáp án B
Câu 10:
Châu lục có tuổi thọ trung bình của người dân thấp nhất thế giới là
Chọn đáp án D
Câu 11:
Căn cứ vào lược đồ phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người (USD/người - năm 2004) SGK Địa Lí 11 (trang 6), nhận xét sự phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người (USD/người).
* Nhìn chung sự phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP/ người không đồng đều:
- Các nước và vùng lãnh thổ có mức GDP/người cao nhất (trên 8955 USD/người) tập trung ở khu vực có
nền kinh tế phát triển: Bắc Mĩ (Ca-na-đa, Hoa Kì), Tây Âu (Anh, Pháp, Đức, Thụy Điền,...) và Ô-xtrây-li-a, Niu-Di-lân, Nhật Bản.
- Mức GDP/người trung bình trên (2896 - 8955 USD/người): tập trung ở khu vực Nam Mĩ (Braxin, Ac-hen-ti-na, Pa-ra-goay, U-ru-goay,..), Bắc Á (Liên bang Nga, Ca-dăc-xtan, Bê-la-rut), Tây Nam Á (A-rập Xê-ut, Ô-man) và một số quốc gia châu Phi (Li-bi, Nam Phi).
- Mức GDP/người trung bình dưới và mức thấp: tập trung ở các quốc gia có nền kinh tế chưa phát triển và đang phát triển thuộc Nam Á, Đông Nam Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, l-ran,...), các nước châu Phi (An-giê-ri, Ni-giê-ri-a,...), phía tây Nam Mỹ.
Câu 12:
Cho bảng số liệu:
GDP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2014, THEO GIÁ THỰC TẾ
(Đơn vị: USD)
Các nước phát triển |
Các nước đang phát triển |
||
Tên nước |
GDP/ người |
Tên nước |
GDP/ người |
Đan mạch |
61331 |
Cô-lôm-bi-a |
7918 |
Thụy Điển |
58900 |
An-ba-ni |
4589 |
Ca-na-đa |
50185 |
In-đô-nê-xi-a |
3500 |
Anh |
46279 |
Ấn Độ |
1577 |
Niu Di-lân |
44380 |
Ê-ti-ô-pi-a |
574 |
(Nguồn: Số liệu thống kê về Việt Nam và thế giới, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Dựa vào bảng số liệu, hãy nhận xét sự chênh lệch về GDP bình quân đầu người giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
* Nhận xét sự chênh lệch về GDP bình quân đầu người giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển năm 2014:
- Nhìn chung GDP/người giữa các nước phát triển và đang phát triển có sự chênh lệch nhau rất lớn.
+ GDP/người của các nước phát triển đều ở mức cao, vài chục nghìn USD (44380 đến 61331 USD), trong khi các nước đang phát triển ở mức thấp hơn (574 đến 7918 USD).
- GDP/người của các nước phát triển lớn hơn rất nhiều lần so với các nước đang phát triển:
+ GDP/người của Đan Mạch gấp 106,8 lần của Ê-ti-ô-pi-a, gấp 38,9 lần Án Độ, gấp 7,7 lần Cô-lôm-bi-a.
+ GDP/người của Niu-di-lân gấp 77,3 lần Ê-ti-ô-pi-a.
Câu 13:
Cho bảng số liệu:
CƠ CẤU GDP PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ CỦA CÁC NHÓM NƯỚC NĂM 2004
Nhóm nước |
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế |
||
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
|
Phát triển |
2,0 |
27,0 |
71,0 |
Đang phát triển |
25,0 |
32,0 |
43,0 |
(Nguồn: Sách giáo khoa Địa lí 11, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
Dựa vào bảng số liệu, hãy nhận xét cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước năm 2004* Nhận xét cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước năm 2004:
- Nhìn chung cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế có sự khác nhau giữa các nhóm nước.
+ Nhóm nước phát triển: cơ cấu GDP có sự phân hóa rất lớn.
¨ GDP tập trung cao nhất ở khu vực III (71,0%).
¨ Tiếp đến là khu vực II (27,0%).
¨ Khu vực I chỉ chiếm 2,0% trong cơ cấu GDP.
+ Nhóm nước đang phát triển: tỉ trọng GDP chênh lệch nhau không quá lớn giữa các khu vực kinh tế:
¨ Khu vực III chiếm tỉ trọng cao nhất (43,0%).
¨ Tiếp đến là khu vực II (32,0%).
¨ Khu vực I chiếm tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu GDP (25,0%), tuy nhiên vẫn còn cao.
Câu 14:
Cho bảng số liệu:
CHỈ SỐ HDI CỦA THẾ GIỚI VÀ CÁC NHÓM NƯỚC GIAI ĐOẠN 1990 – 2014
Năm Nhóm nước |
1990 |
2000 |
2010 |
2014 |
Các nước phát triển |
0,785 |
0,834 |
0,872 |
0,880 |
Các nước đang phát triển |
0,513 |
0,568 |
0,642 |
0,660 |
Thế giới |
0,597 |
0,614 |
0,697 |
0,711 |
(Nguồn: Số liệu thống kê vê Việt Nam và thế giới, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Dựa vào bảng số liệu đã cho kết hợp với kiến thức đã học, nhận xét sự khác biệt về chỉ số HDI và tuổi thọ trung bình giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển.
* Nhận xét sự khác biệt về chỉ số HDI và tuổi thọ trung bình giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển giai đoạn 1990 - 2014:
- Các nước phát triển và đang phát triển có sự chênh lệch về chỉ số HDI và tuổi thọ trung bình:
+ Về chỉ số HDI:
¨ Nhóm nước phát triển có chỉ số HDI cao hơn của thế giới và cao hơn nhóm nước đang phát triển (năm 2014 là 0,880).
¨ Nhóm nước đang phát triển có chỉ số HDI thấp hơn mức trung bình thế giới (năm 2014 là 0,660 trong khi của thế giới là 0,711).
+ Về tuổi thọ trung bình:
¨ Các nước phát triển có tuổi thọ trung bình cao (năm 2005 là 76 tuổi), các nước phát triển thường có cơ cấu dân số già.
¨ Các nước đang phát triển tuổi thọ trung bình thấp (năm 2005 là 65 tuổi) dưới mức trung bình của thế giới (năm 2005 tuổi thọ trung bình của thế giới là 67 tuổi), các nước đang phát triển thường có cơ cấu dân số trẻ.
- Chỉ số HDI, tuổi thọ trung bình của các nhóm nước cũng như của thế giới đều có xu hướng tăng lên.
Câu 15:
Bằng hiểu biết của bản thân, em hãy:
- Nêu một số thành tựu do bốn công nghệ trụ cột tạo ra.
- Kể tên một số ngành dịch vụ cần đến nhiều tri thức (ví dụ: kế toán, bảo hiểm,...).* Một số thành tựu do bốn công nghệ trụ cột tạo ra:
- Công nghệ sinh học:
+ Tạo ra các giống mới không có trong tự nhiên, những bước tiến mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh,...
Ví dụ: Kĩ thuật nuôi cấy mô trong ống nghiệm, trong cơ thể sống, chọn lọc nhân tạo để tạo ra các giống mới ưu việt, loại bỏ các đặc điểm không mong muốn (giống cây chịu hạn, chịu mặn, quả không hạt,...).
+ Tạo ra nguồn năng lượng sinh học từ các rác thải. Phát triển công nghệ vi sinh, công nghệ enzim tạo ra sản phẩm dinh dưỡng tốt hơn.
+ Trong ngành y: hoàn thành chuỗi AND/bản đồ gen người, nghiên cứu ra vacxin điều trị sốt rét, xét nghiệm nước bọt dự đoán tuổi, phương pháp “siêu âm thông minh”.
- Công nghệ vật liệu:
+ Tạo ra những vật liệu chuyên dụng mới, tính năng mới.
+ Ví dụ: tạo ra vật liệu composit, vật liệu siêu dẫn,...
- Công nghệ năng lượng:
+ Tạo ra những nguồn năng lượng mới, đột phá hơn.
+ Ví dụ:
¨ Năng lượng hạt nhân: các nghiên cứu tạo ra năng lượng hạt nhân từ phân hạch uran, phản ứng nhiệt hạch.
¨ Các nhà máy thủy điện có công suất lớn: lên tới hàng chục ngàn MW (đập Tam Hiệp 22.000 MW).
¨ Các nguồn năng lượng tái tạo: năng lượng từ gió, mặt trời, sóng thủy triều, địa nhiệt.
- Công nghệ thông tin:
+ Tạo ra các vi mạch, chip điện tử có tốc độ xử lí cao, công nghệ điện toán đám mây, số hóa,... nâng cao năng lực của con người trong truyền tải, xử lí và lưu giữ thông tin.
+ Ví dụ:
¨ Bộ xử lí nhanh nhất hiện nay (Intel Core i7), phóng thành công các vệ tinh trong vũ trụ,...
¨ Sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, truyền tải mạng không dây (wifi), điện thoại thông minh (iphone X), hộp thư điện tử (gmail), các trang mạng xã hội.
* Một số ngành dịch vụ cần đến nhiều tri thức: bảo hiểm, viễn thông, kế toán, ngân hàng, tư vấn,...
Câu 16:
Cho bảng số liệu:
TỔNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC NƯỚC THU NHẬP THẤP GIAI ĐOẠN 1990 - 2014
(Đơn vị: tỉ USD)
Năm |
1990 |
1995 |
2000 |
2005 |
2010 |
2014 |
Tổng nợ |
89 |
110.5 |
105.5 |
116.4 |
120.4 |
167.1 |
(Nguồn: Số liệu thống kê về Việt Nam và thế giới, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Dựa vào bảng số liệu, vẽ biểu đồ đường biểu hiện tổng nợ nước ngoài của các nước thu nhập thấp giai đoạn 1990 - 2014. Rút ra nhận xét.
* Vẽ biểu đồ:
BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG BIỂU DIỄN TỔNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC NƯỚC THU NHẬP THẤP GIAI ĐOẠN 1990 – 2014
* Nhận xét: tổng nợ nước ngoài của các nước thu nhập thấp tăng nhanh, từ 1990 đến 2014 tăng lên gấp 1,9 lần (từ 89 tỉ USD năm 1990 lên 167,1 tỉ USD năm 2014).