Bộ 20 đề thi học kì 1 Lịch sử 12 có đáp án -Đề 6
-
7298 lượt thi
-
26 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Tháng 9-1929, những người giác ngộ cộng sản trong Đảng Tân Việt tuyên bố thành lập
Đáp án A
Phương pháp giải: sgk trang 87.
Giải chi tiết:
Tháng 9-1929, những người giác ngộ cộng sản trong Đảng Tân Việt tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
Câu 2:
Tháng 11-2017, các nước thành viên đã kí bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng ASEAN thành một
Đáp án A
Phương pháp giải: sgk trang 32.
Giải chi tiết:
Tháng 11-2007, các nước thành viên đã kí bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng đồng vừng mạnh.
Câu 3:
Để giải quyết nạn đói sau Cách mạng tháng Tám, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có biện pháp trước mắt nào?
Đáp án B
Phương pháp giải: sgk trang 123.
Giải chi tiết:
Để giải quyết nạn đói, Chính phủ đề ra nhiều biện pháp cấp thời như tổ chức quyến góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ gạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ áo”.
Câu 4:
Vận dụng linh hoạt và thể hiện sự tôn trọng nguyên tắc hoạt động của Liên Hợp quốc, Đảng ta xác định mục tiêu đối ngoại tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII là (Trích những điểm mới trong văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần thứ XII, trang 88)
Đáp án B
Phương pháp giải: Liên hệ.
Giải chi tiết:
So với đường lối đối ngoại được nêu trong Văn kiện Đại hội XI, đường lối đối ngoại trong Văn kiện Đại hội XII có 8 điểm mới. Trong đó có điểm mới là mục tiêu đối ngoại được đề cập rõ hơn và ở mức cao nhất. Mục tiêu đối ngoại “vì lợi ích quốc gia, dân tộc” được nêu lần đầu trong Văn kiện Đại hội XI. Văn kiện Đại hội XII làm rõ hơn và phát triển thành “Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi”.
Qua đó, Đảng ta khẳng định:
- Thứ nhất, lợi ích quốc gia và lợi ích dân tộc là đồng nhất.
- Thứ hai, lợi ích quốc gia - dân tộc của Việt Nam được xác định trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, không phải là những lợi ích dân tộc vị kỷ, hẹp hòi.
- Thứ ba, bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc phải là nguyên tắc tối cao của mọi hoạt động đối ngoại.
- Thứ tư, mục tiêu của mọi hoạt động đối ngoại là phải bảo đảm một cách tối cao lợi ích quốc gia - dân tộc.
Câu 5:
Yếu tố khách quan nào đã tạo thuận lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong những năm 1936-1939?
Đáp án C
Phương pháp giải: sgk trang 98, suy luận.
Giải chi tiết:
Nguyên nhân khách quan (tình hình thể giới) tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong những năm 1936 – 1939 là: Tháng 6 /1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa. Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho nhân dân Việt Nam đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.
Câu 6:
Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến như thế nào?
Đáp án D
Phương pháp giải: sgk trang 77, 78.
Giải chi tiết:
Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, nền kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối. Sự chuyển biến ít nhiều về kinh tế chỉ có tính chất cục bộ ở một số vùng, còn lại phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn. Kinh tế Đông Dương bị cột chặt vào nền kinh tế Pháp và là thị trường độc chiếm của Pháp.
Câu 7:
Nội dung nào phản ánh ý nghĩa bao quát nhất sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930?
Đáp án A
Phương pháp giải: Phân tích, đánh giá.
Giải chi tiết:
Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập đã mở ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:
- Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp của cách mạng Việt Nam.
- Đảng ra đời vạch ra phương pháp cách mạng đúng đắn, dùng phương pháp đấu tranh cách mạng bạo lực của quần chúng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê-nin. Nhờ đó mà ta biết xây dựng và sử dụng 2 lực lượng chính trị và vũ trang tiến hành khởi nghĩa
- Đảng ra đời xây dưng lực lượng cho cách mạng mà chủ yếu là liên minh công nông.
=> Liên minh công - nông là nhân tố cơ bản cho chiến thắng cách mạng Việt Nam.
- Đảng ra đời xây dựng được bạn đồng minh mới, đoàn kết khăng khít với phong trào cách mạng thế giới. Nhờ vậy đã nhận được sự ủng hộ to lớn, tạo ra được sức mạnh tổng hợp chiến thắng mọi kẻ thù.
=> Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu có tính chất quyết định cho bước phát triển của cách mạng về sau.
Câu 8:
Đâu là yếu tố khách quan giúp Nhật Bản có thêm cơ hội để phát triển đất nước trong những năm 1950-1953?
Đáp án C
Phương pháp giải: sgk trang 55, suy luận.
Giải chi tiết:
- Đáp án A, B, D: là nhân tố chủ quan đưa đến sự phát triển kinh tế của Nhật Bản giai đoạn 1953 – 1973.
- Đáp án C: là một trong những nhân tố khách quan quan trọng đưa đến sự phát triển của Nhật Bản, thời gian 1950 – 1953 đang diễn ra cuộc chiến tranh Triều Tiên có sự chi phối của trật tự hai cực hai phe. Mĩ đã đặt hàng những vũ khí chiến tranh từ Nhật Bản => Trong những năm này Nhật Bản thu được nhiều nguồn lợi, đưa nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng.
Câu 9:
Đâu là kinh nghiệm được Việt Nam rút ra từ sự phát triển kinh tế của các nước sau Chiến tranh thế giới thứ hai nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước?
Đáp án D
Phương pháp giải: Liên hệ.
Giải chi tiết:
Sau Chiến tranh thế giới, các nước phát triển, đặc biệt là các nước tư bản chủ nghĩa đã ứng dụng nhiều thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại vào sản xuất giúp tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt là Mĩ, Nhật Bản và các nước Tây Âu đã trở thành những trung tâm kinh tế tài chính của thế giới. Chính vì thế với Việt Nam, để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
Câu 10:
Ở Việt Nam, trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai, Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào ngành nào?
Đáp án B
Phương pháp giải: sgk trang 77, suy luận.
Giải chi tiết:
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào nông nghiệp, đặc biệt là cho đồn điền cao su. Tư bản Pháp cũng rất coi trọng việc khai mỏ, trước hết là mỏ than.
Câu 11:
Sách lược của Đảng và Chính phủ đề ra cho nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946 là gì?
Đáp án A
Phương pháp giải: sgk trang 127, 128.
Giải chi tiết:
Chính sách của Đảng ta với Trung Hoa Dân Quốc và Pháp trải qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: (2/9/1945 – 6/3/1946): Hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
- Giai đoạn 2: (6/3/1946 – 19/12/1946): Hòa hoãn với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
Câu 12:
Đáp án A
Phương pháp giải: sgk trang 127, 128.
Giải chi tiết:
Chính sách của Đảng ta với Trung Hoa Dân Quốc và Pháp trải qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: (2/9/1945 – 6/3/1946): Hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
- Giai đoạn 2: (6/3/1946 – 19/12/1946): Hòa hoãn với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
Câu 13:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô bắt tay khôi phục kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh như thế nào?
Đáp án D
Phương pháp giải: sgk trang 10, suy luận.
Giải chi tiết:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô bắt tay vào công cuộc khôi phục kinh tế với nhiều khó khăn:
- Chịu tổn thất nặng nề: trên 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 70 ngàn làng mạc bị tàn phá và tiêu huỷ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Đất nước bị chậm lại khoảng 10 năm trong công cuộc phát triển kinh tế
- Các nước phương Tây (do Mỹ cầm đầu) đã thực hiện chính sách thù địch với Liên Xô bao vây kinh tế, phát động “Chiến tranh lạnh” chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước Chủ nghĩa xã hội
Câu 14:
Thời cơ “ngàn năm có một” trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được Đảng ta xác định chỉ tồn tại trong khoảng thời gian từ
Đáp án D
Phương pháp giải: suy luận.
Giải chi tiết:
Thời cơ “ngàn năm có một” để nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa giành chính quyền chỉ tồn tại trong khoảng thời gian từ khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương giải giáp quân đội Nhật. Vì nếu như nhân dân Việt Nam nổi dậy giành chính quyền khi quân Đồng minh đã vào tức là Việt Nam đang vi phạm luật pháp quốc tế và chính quyền được lập ra cũng không được coi là hợp pháp.
Câu 15:
Một trong những hạn chế trong nội dung Luận cương chính trị (10-1930) của Đảng ta là chưa chỉ ra được
Đáp án D
Phương pháp giải: sgk trang 95.
Giải chi tiết:
Một trong những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930) là chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương, không đưa được ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
Câu 16:
Lực lượng chủ yếu của cách mạng Việt Nam được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là
Đáp án A
Phương pháp giải: sgk trang 88, suy luận.
Giải chi tiết:
Lực lượng chủ yếu của cách mạng Việt Nam được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là công nhân nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập họ.
Câu 17:
Đến nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á có ba trong bốn “con rồng” kinh tế châu Á, đó là
Đáp án C
Phương pháp giải: sgk trang 20.
Giải chi tiết:
Trong bốn “con rồng” kinh tế ở châu Á thì Đông Bắc Á có ba: Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan còn Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Câu 18:
Mục đích của Mĩ khi can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương trong những năm 1950-1954 là nhằm
Đáp án A
Phương pháp giải: phân tích, nhận xét.
Giải chi tiết:
- Ngày 8-5-1950, Mĩ đồng ý viện trợ kinh tế và quân sự cho Pháp nhằm từng bước nắm quyền điều khiển trực tiếp chiến tranh Đông Dương.
- Ngày 23-12-1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương nhằm từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
- Từ 1953 đến 1954, trước tình thế sa lầy của Pháp, Mĩ càng can thiệp vào cuộc chiến tranh Đông Dương, ép Pháp kéo dài và mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.
=> Mục đích sâu xa của Mĩ khi can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương trong những năm 1950 - 1954 là từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
Câu 19:
Đáp án B
Phương pháp giải: Phân tích, đánh giá.
Giải chi tiết:
*Bối cảnh lịch sử:
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, phong trào cách mạng và phong trào giải phóng dân tộc thế giới phát triển mạnh mẽ.
- Các nước Đông Âu và Liên Xô hợp thành hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng hùng mạnh ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ngày càng lớn.
- Ngày 12/3/1947, Tổng thống Mỹ Truman chính thức phát động cuộc “chiến tranh lạnh”. Trong đó khẳng định: Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mỹ… (Học thuyết Truman, SGK tr86)
- Đó là cuộc chạy đua vũ trang rất quyết liệt giữa hai khối tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
*Mục đích cuộc “chiến tranh lạnh”.
Mỹ cấu kết với các nước tư bản phương Tây chống các nước xã hội chủ nghĩa, chống phong trào cách mạng thế giới để thực hiện chiến lược toàn cầu, chống Chủ nghĩa xã hội. Chiến tranh lạnh là cụ thể hóa của chiến lược toàn cầu => âm mưu làm bá chủ thế giới.
=> Mục đích lớn nhất của Mĩ khi tiến hành Chiến tranh lạnh là thực hiện thành công “Chiến lược toàn cầu” làm bá chủ thế giới.
Câu 20:
Ý nào không phản ánh đúng những thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN?
Đáp án A
Phương pháp giải: nhận xét, đánh giá.
Giải chi tiết:
- Đáp án B, C, D: là những thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN.
- Đáp án A: là thuận lợi của Việt Nam khi gia nhập ASEAN. Gia nhập ASEAN tạo điều kiện cho Việt Nam được hòa nhập vào cộng đồng khu vực, tham gia thị trường các nước Đông Nam Á. Chúng ta có thể thu hút vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu học tập, tiếp thu trình độ khoa học kĩ thuật, công nghệ tiến tiến và văn hóa của các nước để phát triển.
Câu 21:
Đại hội lần thứ VII (7-1935) của Quốc tế Cộng sản đã xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là
Đáp án C
Phương pháp giải: sgk trang 98.
Giải chi tiết:
Đại hội lần thứ VII (7-1935) của Quốc tế Cộng sản đã quyết định nhiều vấn đề quan trọng, trong đó: xác định kẻ thù trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít.
Câu 22:
Ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc gồm những nước nào?
Đáp án B
Phương pháp giải: sgk trang 7.
Giải chi tiết:
Năm uy viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc bao gồm: Liên Bang Nga, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
Câu 23:
Nước nào khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai?
Đáp án B
Phương pháp giải: sgk trang 43.
Giải chi tiết:
Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Câu 24:
Có tinh thần cách mạng triệt để, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, gắn bó với nền sản xuất hiện đại, có mối quan hệ gắn bó với nông dân. Đây là đặc điểm của giai cấp nào ở Việt Nam?
Đáp án C
Phương pháp giải: sgk trang 78, suy luận.
Giải chi tiết:
Có tinh thần cách mạng triệt để, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, gắn bó với nền sản xuất hiện đại, có mối quan hệ gắn bó với nông dân. Đây là đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.
Câu 25:
Pháp chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần thứ hai để nhanh chóng kết thúc chiến tranh bằng kế hoạch
Đáp án A
Phương pháp giải: sgk trang 136.
Giải chi tiết:
Với kế hoạch Rơ-ve, Pháp chuẩn bị một kế hoạch quy mô lớn tiến công Việt Bắc lần thứ hai, mong giành thắng lợi để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
Câu 26:
Nội dung nào không phải là ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám 1945?
Đáp án C
Phương pháp giải: sgk trang 119, 120, suy luận.
Giải chi tiết:
Đáp án C là ý nghĩa của Hiệp địnhGiơnevơ (1954).