Bộ 20 đề thi Học kì 1 Sinh học 11 có đáp án (đề 16)
-
4338 lượt thi
-
21 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đáp án B
Tiêu hoá là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.
Tiêu hoá không trực tiếp tạo ra năng lượng, năng lượng được giải phóng trong quá trình hô hấp tế bàoCâu 2:
Đáp án D
Nước và ion khoáng được vận chuyển trong mạch gỗ
Câu 3:
Đáp án A
Chu trình Calvin hay còn gọi là chu trình C3 có sản phẩm ổn định đầu tiên là 1 hợp chất 3C: axít photphoglixêric.Câu 4:
Đáp án B
Trong cấu tạo ống tiêu hóa của chim, diều là một phần của dạ dày, phần này phình to chứa thức ănCâu 5:
Đáp án A
Sự tổng hợp chất hữu cơ được thực hiện vào ban ngày, khi đó khí khổng đóng để giảm thoát hơi nước
Câu 6:
Bản chất của pha tối quang hợp là
Đáp án D
Bản chất của pha tối là quá trình khử CO2 bởi ATP và NADPH2 để đưa vào các hợp chất hữu cơ.
Câu 7:
Đáp án A
Ở người già khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não là vì mạch bị xơ cứng, máu bị ứ đọng, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch.
Câu 8:
Đáp án D
Phổi của chim có hiệu quả trao đổi khí lớn nhất nhưng không có trong các đáp án, nên ta chọn phổi của thúCâu 9:
Đáp án C
Chu trình C4 còn được gọi là chu trình axit đicacboxilic
Câu 10:
Đáp án B
Chất hữu cơ được vận chuyển từ nơi tổng hợp (lá) tới các cơ quan khác theo mạch rây theo nguyên tắc khuếch tán
Câu 11:
Đáp án C
Quá trình hô hấp diễn ra qua 2 giai đoạn là phân giải hiếu khí và kị khí, 2 giai đoạn này diễn ra sau giai đoạn đường phân
Câu 12:
Đáp án B
Phát biểu sai về vai trò của nito là B
Câu 13:
Đáp án A
Chuỗi truyền electron hô hấp tạo ra 36 ATPCâu 14:
Đáp án D
Khi con người lao động nặng, áp suất thẩm thấu của máu tăng lên là do đổ mồi hôi nhiều và sinh nhiệt tăng. Đổ mồ hôi làm cơ thể mất nước → áp suất thẩm thấu của máu tăng
Câu 15:
Đáp án D
Nguyên liệu của pha tối là: CO2, ATP, NADPH, Enzim không có oxi vì oxi được giải phóng ra môi trường
Câu 16:
Câu 18:
Đáp án C
Đây là quá trình phản nitrat hoá làm mất nitơ trong đất
Câu 19:
- Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu được tim bơm đi từ tâm thất trái đến động mạch phổi ( máu nghèo ôxi) đến mao mạch phổi trao đổi khí ( trở thành máu giàu ôxi) về tĩnh mạch và về tâm nhĩ phải.
- Vòng tuần hoàn lớn: Máu được tim bơm đi từ tâm thất phải đến động mạch chủ ( máu giàu ôxi) đến mao mạch trao đổi khí và chất dinh dưỡng ( máu nghèo ôxi) về tĩnh mạch và về tâm nhĩ trái. .
- Vì có hai vòng tuần hoàn lớn và nhỏ vì vậy mới gọi là hệ tuần hoàn kép.
Câu 20:
- Vai trò của thận:
+ Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao ( do ăn mặn hoặc mất nhiều nước )thận tăng cường tái hấp thụ nước tră về máu, đồng thời động vật uống nước vào do có cảm giác khát. Điều đó giúp cân bằng áp suất thẩm thấu của máu.
+ Khi áp suất thẩm thấu của máu giảm (do nước quá nhiều làm dư thừa nước), thận tăng thải nước, nhờ đó duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu của máu. Thận thải các chất urê duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu của máu.
- Vai trò của gan:
+ Sau bữa ăn nhiều tinh bột, nồng độ glucôzơ máu tăng lên. Tuyến tụy tiết ra insulin. Insulin làm cho gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời làm cho các tế bào của cơ thể tăng nhận và sử dụng glucôzơ. Nhờ đó, nồng độ glucôzơ trong máu trở lại ổn định.
+ Ở xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng của các cơ quan làm cho nồng độ glucôzơ trong máu giảm, tuyến tụy tiết ra hoocmôn glucagôn. Glucagôn có tác dụng chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu, kết quả là nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ở mức ổn định.
Câu 21:
- Xét chung: Tâm nhĩ và tâm thất co 0.4 s và nghỉ là 0.4 s.
- Xét riêng:
+ Tâm nhĩ co 0.1 s và nghỉ 0.7 s.
+Tâm thất co 0.3 s và nghỉ 0.5 s.
Vậy thời gian hoạt động của tim ít hơn thời gian nghỉ của tim chính vì đó mà tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi.