Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án (Đề 6)
-
343 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
Câu 3:
- Nhà thơ nhắc lại những kỉ niệm: từ thuở đăng khoa sớm hôm cạnh nhau, khi chơi nơi dặm khách nghe tiếng suối, khi từng gác cheo leo, nghe con hát cầm xoang, cùng uống rượu, có khi soạn câu văn, cùng nhau chung hoạn nạn…
- Trình tự: hồi tưởng của dòng cảm xúc thời gian.Câu 4:
- Biện pháp tu từ:
+ Nghệ thuật nói giảm nói tránh “Bác Dương thôi đã thôi rồi”.
+ Nghệ thuật sử dụng các câu hỏi tu từ trong đoạn cuối bài thơ. Hàng loạt các câu thơ như: Làm sao bác vội về ngay; Vội vàng sao đã mải lên tiên, ... Để rồi lắng đọng trong những câu thơ hụt hẫng, chơi vơi
+ Điệp từ không dùng rất hợp hoàn cảnh và đặc sắc.
- Tác dụng:
+ Nhằm tái hiện những kỉ niệm về tình bạn thân thiết và tấm lòng của nhà thơ với bạn.
+ Tăng sức biểu đạt cho bài thơCâu 5:
- Quan niệm về tình bạn, biết phân biệt các biểu hiện tốt và chưa tốt trong tình cảm bạn bè ở tuổi học sinh…
- Thấy được tầm quan trọng, ý nghĩa của tình bạn…
- Bản thân phải làm gì để có tình bạn đẹp, có những người bạn tốt …Câu 6:
II. Viết (6,0 điểm)
Từ đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) về vai trò của tình bạn trong cuộc sống.
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.
Sau đây là một hướng gợi ý:
- Định nghĩa về tình bạn: Tình bạn là mối quan hệ gắn bó giữa con người với con người dựa trên sự tương đồng về tính cách, sở thích, lí tưởng. Đây là một mối quan hệ chân thành, dựa trên sự tôn trọng, sự chia sẻ và sự hỗ trợ lẫn nhau.
- Vai trò của tình bạn: Tình bạn có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người. Nó giúp chúng ta có thêm động lực để vượt qua những khó khăn, thách thức. Bạn bè là người cùng ta chia sẻ những buồn vui, là người bạn đồng hành trên mọi chặng đường. Tình bạn còn là chỗ dựa tinh thần vững chắc của mỗi người. Khi gặp khó khăn, chúng ta có thể tìm đến bạn bè để được chia sẻ, tư vấn và được giải tỏa những căng thẳng trong cuộc sống.Câu 7:
Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích bài thơ ở phần đọc hiểu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận văn học đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích bài thơ Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyếnc Triển khai vấn đề nghị luận
- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khuyến và bài thơ “Khóc Dương Khuê” : Những tác phẩm của ông thể hiện những cảm xúc chân thành và tươi đẹp của người Việt Nam
2. Thân bài
- Giới thiệu về mối quan hệ bạn bè của Nguyễn Khuyến và Dương Khuê: Cả hai đều là bạn đồng môn và đồng thời là nhà quan lại dưới thời triều Nguyễn
- Nỗi đau mất mát của Nguyễn Khuyến trước sự ra đi đột ngột của Dương Khuê: Việc Dương Khuê ra đi bất ngờ gây ra nỗi đau không lường trước cho Nguyễn Khuyến
- Tưởng nhớ những kỷ niệm đẹp của đôi bạn thân: Hai trái tim hòa mình vào nhau đã trải qua những khoảnh khắc đầy niềm vui và ý nghĩa
- Nỗi đau mất bạn cùng với nỗi đau mất quê: Cùng phục vụ dưới một triều đại, hai người bạn thân đã chia sẻ nỗi buồn về mất mát đất nước
3. Thân bài
- Ý nghĩa của bài thơ “Khóc Dương Khuê”: Bài thơ Khóc Dương Khuê thể hiện sự tiếc nuối sâu sắc về một tình bạn đáng trân trọngd. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.e. Sáng tạo
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.