Thứ sáu, 18/10/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 9 Văn Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án

Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án

Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)

  • 182 lượt thi

  • 7 câu hỏi

  • 60 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 2:

Chỉ ra lời của nhân vật, lời của người kể chuyện trong những câu văn sau:

Anh thường đùa với nó:

– Mày được ta chăm nuôi, mày có chịu dốc sức liều chết vì ta không? Con vật gật đầu, nghoe nguẩy đuôi như tỏ ý nhận lời.

Xem đáp án

-    Lời của người kể chuyện: Anh thường đùa với nó; Con vật gật đầu, nghoe nguẩy đuôi như tỏ ý nhận lời.

Lời của nhân vật (Đào Cảnh Long): Mày được ta chăm nuôi, mày có chịu dốc sức liều chết vì ta không?

Câu 3:

Chỉ ra và phân tích tác dụng của yếu tố kì ảo được sử dụng trong văn bản.
Xem đáp án

-        Yếu tố kì ảo trong đoạn trích: chú chó Hàn Lư biết nói tiếng người.

-        Tác dụng của các yếu tố kì ảo:

+ Tạo ra sự sinh động, khiến câu chuyện thêm hấp dẫn, thú vị, tạo hứng thú tăng tính hấp dẫn cho người đọc.

+ Giúp tác giả bộc lộ quan điểm về lòng trung nghĩa.

Câu 4:

Xác định chủ đề của văn bản.
Xem đáp án

Mượn câu chuyện về chú chó tình nghĩa với chủ, văn bản thể hiện chủ đề:

Ca ngợi những con người có tấm lòng trung nghĩa, những người biết giữ lòng trung, sống quanh minh chính đại.

Đồng thời phê phán những kẻ bất trung bất nghĩa, vì ham vinh hoa phú quý mà sẵn sàng bán nước cầu vinh, theo thời cầu lợi, không có liêm sỉ. 

Câu 5:

Anh/Chị rút ra được những bài học gì cho bản thân sau qua văn bản trên?
Xem đáp án

* HS rút ra những bài học ý nghĩa qua câu chuyện:

-        Chúng ta cần giữ vững khí tiết, lòng trung nghĩa trong bất kì hoàn cảnh nào.

-        Không được thỏa hiệp với cái xấu, cái ác, đánh mất lòng trung nghĩa vì lợi danh.

-        Cần đề phòng những cám dỗ trong cuộc đời.


Câu 6:

II. Viết (4,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về nhân vật người tiều phu trong đoạn trích sau:

Đất Thanh Hóa hầu hết là núi, bát ngát bao la đến mấy ngàn dặm. Có một ngọn núi cao chót vót, tên gọi là núi Na. Núi có cái động, dài mà hẹp, hiểm trở quạnh vắng không có chân người, bụi trần không bén tới. Trong động có người tiều phu hàng ngày gánh củi ra đổi lấy cá và rượu, cốt được no say chứ không lấy tiền. Ai hỏi tên họ nhà cửa, tiều phu chỉ cười mà không nói. Người chung quanh đều cho rằng đây phải là bậc kỳ sỹ ở ẩn. Khoảng năm Khai Đại nhà Hồ, Hán Thương đi săn, chợt gặp ở đường, vừa đi vừa hát rằng:

[…]

“Núi xanh bao bọc quanh nhà

Ruộng đem sắc biếc xa xa vòng ngoài

Ngựa xe võng lọng mặc ai

Nước non này chẳng trần ai vướng vào”

[…] Hát xong, phất áo đi thẳng. Hán Thương đoán là một bậc ẩn giả, bèn sai quan hầu là Trương Công đi mời. Nhưng Trương theo gần đến nơi thì tiều phu đã đi vào động, gọi cũng không trả lời, chỉ thấy rẽ mây lách khói, đi thoăn thoắt trong rừng tùng khóm trúc.

Biết không phải là người thường, Trương bèn rón bước đi theo, rẽ cỏ tìm đường. […] Thấy Trương đến, tiều phu kinh ngạc hỏi:

Chỗ này thanh vắng, đất thẳm rừng sâu, chim núi kêu ran, muông rừng chạy vẩn, thế mà sao ông lại lần tới đây, chẳng cũng khó nhọc lắm ư?

Trương trả lời:

Tôi là chức quan tùy giá của đương triều; biết ngài là bậc cao sỹ nên vâng mệnh đến đây tuyên triệu. Hiện loan giá đang đợi ngoài kia, xin ngài quay lại một chút.

Tiều phu cười mà rằng:

Ta là kẻ dật dân trốn đời, ông già lánh bụi; gửi thân nơi lều tranh quán cỏ, tìm sinh nhai trong búa gió rìu trăng, ngày có lối vào làng say, cửa vắng vết chân khách tục; bạn cùng hươu nai tôm cá, quẩn bên là tuyết nguyệt phong hoa, đông kép mà hè đơn, nằm mây mà ngủ khói; múc khe mà uống, bới núi mà ăn, chứ có biết gì đâu ở ngoài kia là triều đại nào, vua quan nào.

              (Trích Câu chuyện đối đáp của người tiều phu núi Na,

Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ, NXB Văn nghệ, 1988)

Xem đáp án

* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

Sau đây là một hướng gợi ý:

- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Câu chuyện đối đáp của người tiều phu núi Na là một trong những thiên truyện tiêu biểu trích trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Vẻ đẹp nhân vật người tiều phu núi Na được thể hiện đặc sắc qua đoạn trích sau (trích VB).

- Thân đoạn: Làm rõ nhân vật người tiều phu quan đoạn trích. Có thể như sau:

+ Hoàn cảnh sống: Người tiều phu sống một mình trong động lớn ở núi Na. Công việc hàng ngày là gánh củi ra đổi lấy cá và rượu, cốt được no say chứ không lấy tiền,

+ Phẩm chất, tính cách: Người tiều phu hiện lên qua đoạn trích.là một ẩn sĩ thấu hiểu lẽ đời, không màng danh lợi, sống hòa mình với thiên nhiên, coi thiên nhiên là bạn; sống cuộc đời ung dung, tự do tự tại.

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật người tiều phu được khắc họa rõ nét qua lời kể của người kể chuyện ngôi thứ ba, qua suy nghĩ của các nhân vật khác và được bộc lộ trực tiếp qua hành động, lời nói của tiều phu.

+ Ý nghĩa: Qua nhân vật người tiều phu, nhà văn gián tiếp thể hiện quan điểm nhân sinh sâu sắc của mình.

- Kết đoạn:

* Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của đoạn văn.

Câu 7:

Theo em, con người cần ứng xử như thế nào với tài nguyên thiên nhiên và sự sống của muôn loài? Trình bày ý kiến của anh/ chị về vấn đề này bằng một bài văn ngắn khoảng 400 chữ.
Xem đáp án

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Theo em, con người cần ứng xử như thế nào với tài nguyên thiên nhiên và sự sống của muôn loài? Trình bày ý kiến của anh/ chị về vấn đề này bằng một bài văn ngắn khoảng 400 chữ.

c Triển khai vấn đề nghị luận

- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

Mở bài:

- Giới thiệu về tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên và sự sống của muôn loài đối với con người.

- Nêu vấn đề cần nghị luận: cách con người cần ứng xử với tài nguyên thiên nhiên và sự sống của muôn loài.

Thân bài:

- Thực trạng hiện nay:

+ Mô tả tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức và hậu quả của nó.

+ Đưa ra ví dụ về sự suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường.

- Nguyên nhân:

+ Nhu cầu phát triển kinh tế và dân số tăng.

+ Thiếu nhận thức và giáo dục về bảo vệ môi trường.

+ Chính sách quản lý tài nguyên chưa hiệu quả.

- Hậu quả:

+ Môi trường: Ô nhiễm không khí, nước, đất; biến đổi khí hậu.

+ Kinh tế: Cạn kiệt tài nguyên, ảnh hưởng đến các ngành công nghiệp phụ thuộc vào tài nguyên.

+ Xã hội: Di cư, mất đất canh tác, xung đột tài nguyên.

- Giải pháp:

+ Chính sách và pháp luật: Ban hành và thực thi các quy định về khai thác và bảo vệ tài nguyên.

+ Công nghệ: Sử dụng công nghệ tiên tiến để khai thác hiệu quả và giảm thiểu tác động môi trường.

+ Giáo dục và nâng cao nhận thức: Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của bảo vệ tài nguyên.

+ Phát triển bền vững: Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, tái chế và tiết kiệm tài nguyên.

- Ứng xử cá nhân:

+ Sử dụng tài nguyên một cách tiết kiệm và hợp lý.

+ Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường như trồng cây, dọn rác.

+ Tuyên truyền và giáo dục người khác về tầm quan trọng của bảo vệ tài nguyên và sự sống của muôn loài.

Kết bài:

- Khẳng định lại tầm quan trọng của việc ứng xử đúng đắn với tài nguyên thiên nhiên và sự sống của muôn loài.

- Kêu gọi hành động từ cộng đồng và chính phủ để bảo vệ tài nguyên cho các thế hệ tương lai.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt

e. Sáng tạo

- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.                                                                                                          

- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

Bắt đầu thi ngay