Thứ sáu, 18/10/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 9 Văn Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án

Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án

Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 6)

  • 180 lượt thi

  • 6 câu hỏi

  • 60 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 2:

Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:

“Hóa công sao khéo trêu ngươi?

Bóng đèn tà nguyệt nhử mùi ký sinh”

Xem đáp án

Biện pháp tu từ ẩn dụ.

Tác dụng: Làm tăng giá trị biểu đạt, thể hiện sâu sắc nỗi phẩn uất của người cung nữ.

Câu 3:

Em có ấn tượng nhất với điều gì ở đoạn trích? Vì sao?
Xem đáp án

- Học sinh chỉ ra được một ấn tượng sâu sắc nhất về đoạn trích và giải thích rõ ràng, hợp lý. Gợi ý:

+ Nhạc tính của đoạn trích được tạo nên từ thể thơ và cách ngắt nhịp. Điều này thích hợp để diễn tả nội tâm sầu muộn, oán trách của người cung nữ.

+ Hình tượng nhân vật trữ tình người cung nữ hiện lên rõ nét qua thế giới nội tâm, hành động…

Câu 4:

Từ hình ảnh người cung nữ trong đoạn trích, hãy trình bày suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa.
Xem đáp án

- Từ hình ảnh người cung nữ trong đoạn trích, học sinh nêu được suy nghĩ của mình về thân phận nguời phụ nữ trong xã hội xưa. HS chỉ cần nêu được một ý hợp lý và diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. Gợi ý:

+ Đó là những người phụ nữ có số phận bất hạnh, cuộc đời chìm nổi, hạnh phúc hay khổ đau đều tùy thuộc vào người khác.

+ Họ khát khao được sống hạnh phúc nhưng khó có thể đạt được...

+ …

Câu 5:

II. Viết (6,0 điểm)

Em hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về lòng khoan dung.

Xem đáp án
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

Sau đây là một hướng gợi ý:

- Khoan dung: Là thái độ sống, lẽ sống cao đẹp, là phẩm chất, đức tính tốt đẹp của con người mà ở đó con người có sự tha thứ, sự rộng lượng đối với người khác, nhất là những người gây ra đau khổ cho mình…

- Biểu hiện: Khoan dung trước hết là cách đối xử độ lượng, là biết hi sinh, nhường nhịn, không chấp chiếm đối với người khác; là cách hành xử cao thượng, khoan dung, là tha thứ cho những khuyết điểm, những lỗi lầm mà người khác gây ra cho mình hoặc xã hội…(dẫn chứng).

- Vai trò: Cần phải khoan dung vì đó là một phẩm chất cao đẹp, một cách ứng xử cao thượng cần được thực hiện, ngợi ca, vì đã là con người thì "vô nhân thập toàn" nên cần phải được đối xử rộng lượng và nhân văn.

- Người sống khoan dung sẽ được mọi người yêu mến, quý trọng…

- Khoan dung giúp con người sống thanh thản, tận hưởng cuộc sống có ý nghĩa hơn!

- Bàn luận:

+ Khoan dung không có nghĩa là bao che, dung túng cho những việc làm sai trái.

+ Nếu sống không khoan dung con người sẽ nặng trĩu sự thù hận, ghen ghét…

+ Để sống khoan dung con người cần có nhận thức đúng đắn, sự giáo dục, bản lĩnh…

+ Ngày nay, vẫn có những người ích kỉ, sống thờ ơ, lạnh nhạt, thiếu đi sự thứ tha, khoan dung...chúng ta cần thức tỉnh họ.

- Liên hệ bản thân: rút ra bài học nhận thức và hành động.

Câu 6:

Viết bài văn phân tích đoạn trích “Cung oán ngâm khúc” của tác giả Nguyễn Gia Thiều (trích dẫn trong phần đọc hiểu).

Xem đáp án

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận văn học đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích đoạn trích “Cung oán ngâm khúc” của Nguyễn Gia Thiều.

c Triển khai vấn đề nghị luận

- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

* Giới thiệu khái quát về đoạn trích (nhan đề, tên tác giả) và nêu ý kiến chung về đoạn trích.

* Lần lượt phân tích theo bố cục hoặc đi từ nội dung đến nghệ thuật của đoạn trích…HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau một cách linh hoạt. Sau đây là vài gợi ý chính:

+ Phân tích nội dung chủ đề của đoạn trích:

Đoạn trích miêu tả sâu sắc tâm trạng của nhân vật cung nữ với nỗi buồn đau, tủi hổ khi bị lãng quên, không còn nhận được sự quan tâm, yêu thương của nhà vua.

+ Phân tích giá trị nghệ thuật và hiệu quả thẩm mĩ của nó trong biểu đạt nội dung đoạn trích bài thơ:

- Thể thơ song thất lục bát thiên về việc diễn tả nội tâm nhân vật với cảm hứng trữ tình bi thương, có khả năng biểu lộ một cách tinh tế những dòngcảm xúc dồn nén với tâm trạng cô đơn, sầu muộn.

- Đoạn thơ sử dụng bút pháp tương phản đối lập giữa quá khứ và hiện tại

+ Thời điểm quá khứ: Tháng ngày hạnh phúc khi còn được vua yêu chuộng nên cuộc sống trở nên tốt đẹp.

+ Thời điểm hiện tại: Tháng ngày buồn tẻ, phẫn uất khi bị vua rẻ rúng, ruồng rẫy ....

-Tâm trạng của nhân vật trữ tình:

+ Buồn tủi, cô đơn, đau xót cho hiện tại

+ Phẫn uất, trách móc nhà vua, trách móc xã hội…

- Sử dụng nhiều điển tích, điển cố tăng tính hàm súc, gợi liên tưởng phong phú cho người đọc

* Khẳng định ý nghĩa, giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.                                                                                                          

- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

Bắt đầu thi ngay