210 câu trắc nghiệm môn Luật cạnh tranh có đáp án (Phần 8)
-
6557 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Vì Hội đồng cạnh tranh do Chính Phủ thành lập theo nghị định 05/2006 nhưng hội đồng cạnh tranh không trực thuộc bộ công thương và cũng không trực thuộc Chính Phủ.
Ngoài ra, Hội đòng cạnh tranh không có thẩm quyền giải quyết về tất cả các vụ việc về hành vi vi phạm PL cạnh tranh mà chỉ có thẩm quyền giải quyết các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định tại Điều 3 NĐ 05/2006; Hội đồng cạnh tranh không trực tiếp xử lý vụ việc cạnh tranh mà thành lập hội đồng xử lý.
Suy ra: Hội đồng cạnh tranh không có thẩm quyền giải quyết các vụ việc về hành vi vi phạm PL cạnh tranh theo sự phân cấp của Chính Phủ mà giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chọn đáp án B
Câu 2:
Câu 3:
Vì nội dung điều tra sơ bộ là phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp Luật cạnh tranh, làm cơ sở cho việc điều tra chính thức. Điều tra sơ bộ là giai đoạn điều tra bắt buộc trước khi ra quyết định điều tra chính thức, nếu thiếu gia đoạn này là vi phạm trình tự điều tra.
Tuy nhiên nếu kết quả điều tra sơ bộ cho thấy không có hành vi vi phạm quy định trong Luật cạnh tranh thì điều tra viên kiến nghị thủ trưởng cơ quản lý cạnh tranh ra quyết định đình chỉ điều tra và không ra quyết định điều tra chinh thức theo quy định Khoản 1 Điều 88 Luật cạnh tranh.
Chọn đáp án B
Câu 4:
Vì đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh căn cứ kết luận điều tra chính thức đề ra quyết định xử lý vụ việc, không cần tổ chức phiên điều trần.
Chỉ có những vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của hội đồng cạnh tranh, sau khi thụ lý hồ sơ, chủ tịch hội đồng sẽ thành lập hội đồng xử lý, hội đồng xử lý có 30 ngày để nghiên cứu hồ sơ và ra các quyết định.
– Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc trong trường hợp không đủ chứng cứ để chứng minh hành vi vi phạm.
– Trong trường hợp bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt hành vi vi phạm khắc phục hậu quả gây ra và bên khiếu nại tự nguyện rút đơn hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc.
– Trong những trường hợp còn lại, những vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của hội đồng cạnh tranh phải được xem xét xử lý thông qua phiên điều trần theo quy định Điều 98 Luật canh tranh.
Chọn đáp án B
Câu 5:
Câu 6:
Vì theo Khoản 2 Điều 107 Luật cạnh tranh trường hợp không nhất trí 1 phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên bộ trưởng bộ thương mại.
Do đó thẩm quyền hủy quyết định xử lý của thủ trưởng cục quản lý cạnh tranh phải là bộ trưởng bộ thương mại.
Chọn đáp án B
Câu 7:
Câu 8:
Vì theo Điều 103 Luật cạnh tranh thì khi xem xét giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh, Bộ trưởng Bộ thương mại có các quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều 112 Luật cạnh tranh.
Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ thương mại Khoản 2 Điều 107 Luật cạnh tranh.
Chọn đáp án B
Câu 9:
Vì bán hàng đa cấp bất chính là hành vi của DN vi phạm các điều cấm tại Điều 48 Luật cạnh tranh.
Còn hành vi của DN tổ chức bán hàng đa cấp trái với quy định của PL về quản lý nhà nước đối với bán hàng đa cấp thì được quy định tại điều 7 NĐ 110/2005.
Như vậy, hành vi bán hàng đa cấp bất chính không phài là hành vi của DN tổ chức bán hàng đa cấp trái với quy định của PL về quản lý nhà nước đối với bán hàng đa cấp như đã nêu ở trên.
Chọn đáp án B
Câu 10:
Câu 11:
Câu 12:
Câu 13:
Vì đối tượng áp dụng thủ tục miễn trừ trong Luật cạnh tranh gồm hai nhóm:
– Nhóm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
– Nhóm tập trung kinh tế.
Còn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh không thuộc hai nhóm trên đều không được miễn trừ.
Chọn đáp án B
Câu 14:
Câu 15:
Câu 16:
Vì theo Điều 10 Luật cạnh tranh thì:
– Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại Khoản 2 Điều 9 của luật này được miễn trừ có thời hạn nếu đáp ứng 1 trong các điều kiện tại Khoản 1 Điều 10 Luật cạnh tranh nhằm hạ giá thành, có lợi cho người tiêu dùng.
Chọn đáp án A
Câu 17:
Câu 18:
Câu 19:
Câu 20:
Câu 21:
Câu 22:
Việc quy định thủ tục rút gọn trong các vụ kiện bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng là hết sức cần thiết. Bởi vì, các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự quá phức tạp và tốn kém không phù hợp với việc giải quyết các tranh chấp của người tiêu dùng (vốn là những tranh chấp nhỏ lẻ). Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, việc xử lý tranh chấp của người tiêu dùng cần có một thủ tục đặc biệt đảm bảo nhanh gọn, hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Đặc biệt, có nhiều nước như Ấn Độ, Malaysia, Singapore… còn thành lập cả Tòa án bảo vệ người tiêu dùng.
Trên thực tế, kể trong lĩnh vực tố tụng dân sự (bao gồm cả thương mại) mà không có quan hệ tiêu dùng, vấn đề áp dụng thủ tục rút gọn cũng là vấn đề không mới lạ trong trong thực tiễn pháp lý tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, do đây là một thủ tục mang tính đặc thù (ngoại lệ) nên, việc áp dụng nó cần có những điều kiện nhất định. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dung năm 2010: “….2.Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được giải quyết theo thủ tục đơn giản quy định trong pháp luật về tố tụng dân sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là người tiêu dùng khởi kiện; tổ chức, cá nhân trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng bị khởi kiện;
b) Vụ án đơn giản, chứng cứ rõ ràng;
c) Giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng”
Như vậy, pháp luật chỉ cho phép áp dụng thủ tục rút gọn trong Tố tụng dân sự (tại các vụ án về bảo vệ người tiêu dùng) khi hội đủ các điều kiện nhất định. Điều đó có nghĩa là không phải mọi vụ việc liên quan đến bảo vệ lợi ích người tiêu dùng đều có thể hoặc cần phải áp dụng thủ tục rút gọn. Bởi Việc áp dụng thủ tục rút gọn cũng đặt ra vấn đề như:
Xét về truyền thống và kỹ thuật lập pháp, đây là vấn đề cần ghi nhận trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, khi mà Bộ luật tố tụng dân sự chưa có cơ hội để ghi nhận thì việc ghi nhận nó trong Luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng với tích cách là tạo tiền đề để phát triển chung của pháp luật tố tụng cũng không vì thế mà ảnh hưởng đến các nguyên tắc của nhà nước pháp quyền. Vả lại, lý luận và thực tiễn điều chỉnh pháp luật đều không khẳng định là mọi pháp luật tố tụng đều phải thể hiện hết trong một bộ luật tố tụng.
Khi áp dụng thủ tục rút gọn có thể thực hiện chế độ xét xử bởi một thẩm phán và bản án sẽ có hiệu lực chung thẩm. Như vậy, nguyên tắc xét xử “tập thể” và “hai cấp” có thể bị “xâm hại”.
Qua những phân tích trên ta thấy, khẳng định trên là sai. Vì không phải tất cả các vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đều áp dụng thủ tục rút gọn.
Chọn đáp án B
Câu 23:
Vì căn cứ vào quy định tại Điều 25 luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010:
“1. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng thì người tiêu dùng, tổ chức xã hội có quyền yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch giải quyết.
2. Người tiêu dùng, tổ chức xã hội có nghĩa vụ cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan đến hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ”.
Như vậy, theo tinh thần của luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì không phải trong mọi trường hợp người tiêu dùng đều có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch để bảo vệ quyền lợi của mình. Người tiêu dùng chỉ có quyền này trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngưởi tiêu dùng của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng.
Người tiêu dùng có thể yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản, điểm cần lưu ý là người tiêu dùng có nghĩa vụ cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan đến hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải có đầy đủ các nội dung như: Thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm; Thông tin về tổ chức xã hội hoặc người tiêu dùng yêu cầu; Nội dung vụ việc; Yêu cầu cụ thể của người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Tài liệu, chứng cứ kèm theo (Khoản 2 Điều 20 nghị định số 99/2011/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng).
Chọn đáp án B
Câu 24:
Câu 25: