Đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 8 CTST có đáp án ( Đề 3)
-
351 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 4:
Trong các câu sau đây câu nào sử dụng cách nói hàm ẩn?
D. Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.
Câu 7:
Câu trả lời “Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà” nhằm mục đích gì?
C. Chế nhạo châm biếm anh nói khoác.
Câu 8:
Văn bản trên muốn phê phán, châm biếm điều gì?
A. Phê phán tính nói khoác , nói không đúng sự thật.
Câu 9:
Từ câu chuyện trên em rút ra được bài học gì trong cuộc sống?
Học sinh rút ra được bài học trong cuộc sống:
- Không nên nói khoác. Hãy nói những điều đúng sự thật
Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
Câu 10:
Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc qua câu chuyên trên là gì?
Phê phán, châm biếm thói nói khoác
Khuyên mọi người nên nói đúng sự thật
Câu 11:
Hãy viết một bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến đồng tình hay phản đối về tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề.
Bày tỏ ý kiến đồng tình hay phản đối về một vấn đề môi trường mà em quan tâm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
Mở bài :
- Nêu vấn đề cần bàn luận.
- Nêu ý kiến đồng tình hay phản đối về vấn đề cần bàn luận.
Thân bài :
1. Giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận.
2. Bàn luận:
- Trình bày vấn đề cần bàn luận.
- Trình bày ý kiến đồng tình hay phản đối về vấn đề cần bàn luận.
- Đưa ra lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm.
Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề.
- Đề xuất giải pháp hoặc nêu bài học rút ra từ vấn để bàn luận.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, mới mẻ trong sử dụng từ ngữ, hình ảnh.