1400 câu trắc nghiệm Đọc hiểu Tiếng Anh có đáp án - Phần 4
-
14986 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Từ “it” trong đoạn văn là đề cập đến .
worrying (adj): gây lo lắng
a problem: một vấn đề
meeting a real friend: gặp một người bạn ngoài đời.
Thông tin ở câu: “I’ve realised I could have a problem. So I’ve decided to give it up for a while.”(Tôi đã nhận ra tôi có thể đang có một vấn đề. Vì vậy, tôi đã quyết định từ bỏ nó trong một thời gian.) => it ở đây thay thế cho một danh từ chỉ một sự vật gây ra vấn đề cho tác giả và từ những dữ liệu ở trên ta suy ra được it ở đây là để chỉ Facebook.
Câu 2:
Đáp án C
Facebook .
là phi lợi nhuận
được ra mắt chỉ bởi mình Mark Zuckerberg.
tuân thủ theo quy định của mỗi quốc gia.
có thể được sử dụng bởi tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi.
Thông tin nằm ở đoạn 1: “Facebook is a for-profit online social media and social networking service.” (Facebook là một phương tiện truyền thông xã hội trực tuyến và dịch vụ mạng xã hội thu lợi nhuận.) => Đáp án A sai.
“The Facebook website was launched on February 4th, 2004 by Mark Zuckerberg, along with fellow Harvard College students and roommates.”
(Trang web của Facebook đã được Mark Zuckerberg ra mắt vào ngày 4 tháng 2 năm 2004 cùng với đồng nghiệp là những sinh viên của trường đại học Harvard và những người bạn cùng phòng.)
=> Đáp án B sai
“Since 2006, anyone age 13 and older has been allowed to become a registered user of Facebook though variations exist in minimum age requirement, depending on applicable local laws.” (Từ năm 2006, bất cứ ai từ 13 tuổi trở lên đã được phép trở thành một người sử dụng Facebook chính thức mặc dù những sự khác nhau trong yêu cầu về độ tuổi tối thiểu, tùy thuộc vào những luật thích hợp ở từng địa phương.) => Đáp án D sai và đáp án C đúng.
Câu 3:
Điều nào sau đây KHÔNG phải là điều Bethan làm như một người nghiện
Facebook?
tò mò về các hoạt động của Facebook khi đăng xuất.
có nhiều cuộc trò chuyện online cùng một lúc.
sử dụng Facebook hàng ngày
offline gần như tất cả các thời điểm trong một thời gian dài.
Thông tin ở đoạn: “I think I am a Facebook addict. I log on to Facebook everyday to chat to my friends real friends and loads of online friends. Sometimes I have ten conversations going at the same time. I upload photos and update my Facebook profile all the time. But recently I’ve started to feel worried if I am offline for more than a few hours” (Tôi nghĩ tôi là một người nghiện Facebook. Tôi đăng nhập vào Facebook hàng ngày để trò chuyện với bạn bè của tôi bạn bè ngoài đời và nhiều bạn bè online nữa. Đôi khi tôi có mười cuộc trò chuyện cùng một lúc. Tôi tải lên các hình ảnh và cập nhật hồ sơ trên Facebook của tôi mọi lúc. Nhưng gần đây tôi đã bắt đầu cảm thấy lo lắng nếu tôi offline trong hơn một vài giờ.)
=> Tác giả nhắc đến những điều Bethan làm như một người nghiện Facebook ngoại trừ việc offline gần như tất cả các thời điểm trong một thời gian dài.
Câu 4:
Từ “applicable” ở đoạn 1 gần nghĩa nhất với .
different (adj): khác nhau
unsuitable (adj): không thích hợp
relevant (adj): liên quan, thích hợp
opposite (adj): đối nhau
applicable ( adj) : xứng, thích hợp ≈ relevant (adj)
Câu 5:
Bethan kết luận về Facebook như thế nào?
Tác dụng tốt nhất của Facebook là chia sẻ hình ảnh và tin nhắn.
Facebook không tốt bằng TV.
Người dùng nên dành nhiều thời gian hơn trên Facebook.
Facebook rất tuyệt vời miễn là không dành quá nhiều thời gian vào nó.
Thông tin ở đoạn: “I think Facebook is fun and it’s useful for posting messages to friends and sharing photos. But I’ll try not to spend so much time on it in the future.” (Tôi nghĩ rằng Facebook rất vui và hữu ích cho việc gửi tin nhắn cho bạn bè và chia sẻ hình ảnh. Nhưng tôi sẽ cố gắng không dành quá nhiều thời gian cho nó trong tương lai.)
Câu 6:
Điều gì đã xảy ra để khiến Bethan quyết định từ bỏ Facebook trong một thời gian?
Cô ấy đã quên một cuộc gặp offline.
Cô ấy bắt đầu cảm thấy lo lắng.
Cô có quá nhiều bạn bè ngoài đời.
Cô ấy đã tải lên quá nhiều ảnh.
Thông tin ở câu: “And then last week I forgot to meet a real friend because I was online! I’ve realised I could have a problem. So I’ve decided to give it up for a while.” (Và cuối tuần trước tôi đã quên gặp một người bạn ở ngoài vì tôi đã bận online. Tôi đã nhận ra tôi có thể đang có một vấn đề. Vì vậy, tôi đã quyết định từ bỏ nó trong một thời gian.)
Câu 7:
Khi cô ấy quyết định bỏ Facebook .
bạn bè của cô không quan tâm nhiều
cô ấy thấy quá khó để tiếp tục
cô ấy đã tiến bộ sau một vài ngày
cô không thể tập trung vào bài tập về nhà của cô
Thông tin ở đoạn: “The fourth night I wasn’t quite so bad. I actually concentrated on my homework better and I had more time to watch my TV programmes. And I spoke to my friends during the day at school.” (Đêm thứ tư tôi không tệ lắm. Tôi thực sự tập trung vào bài tập về nhà của mình tốt hơn và tôi đã có nhiều thời gian hơn để xem chương trình truyền hình của mình. Và tôi đã nói chuyện với bạn bè của tôi suốt cả ngày ở trường.) => Cô ấy đã tiến bộ.
Câu 8:
Đáp án C
thermal changes: những thay đổi về nhiệt
sounds: những âm thanh
changes in color: những thay đổi trong màu sắc
smells: những mùi hương
Thông tin ở đoạn: “Researchers are now running tests with potted trees that have been deprived of water to see if the sound is what attracts the insects. “Water-stressed trees also smell differently from other trees, and they experience thermal changes, so insects could be responding to something other than sound’', one scientist said.” (Các nhà nghiên cứu hiện đang tiến hành các cuộc kiểm tra với những cây trong chậu đã bị rút hết nước để xem liệu âm thanh có phải là thu hút côn trùng hay không. Một nhà khoa học cho biết “Những cây thiếu nước cũng có mùi khác với các loại cây khác, và chúng sẽ bị thay đổi nhiệt, vì vậy côn trùng có thể phản ứng với một thứ gì đó khác với âm thanh.) => Tất ca các yếu tố có thể thu hút côn trùng ở những cây bị suy yếu bao gồm thermal changes, sounds và smells, tác giả không nhắc đến changes in color.
Câu 9:
Có thể suy luận từ đoạn văn rằng các nghiên cứu liên quan đến tín hiệu đau khổ của cây .
đã không còn hiệu quả cho đến bây giờ
không còn được tài trợ bởi chính phủ
được thực hiện nhiều năm trước
đang tiếp tục
Thông tin ở câu: “Researchers are now running tests with potted trees that have been deprived of water to see if the sound is what attracts the insects.” (Các nhà nghiên cứu hiện đang tiến hành các cuộc kiểm tra với những cây trong chậu đã bị rút hết nước để xem liệu âm thanh có phải là thứ thu hút côn trùng hay không.) => Tác giả dùng thì hiện tại tiếp diễn vì vậy các nghiên cứu đó vẫn còn đang diễn ra.
Câu 10:
Vấn đề nào sau đây có thể được coi là nguyên nhân gây ra tín hiệu đau khổ của cây?
các cuộc tấn công bởi côn trùng
các thí nghiệm của các nhà khoa học
rễ bị đứt
thiếu nước
Thông tin ở câu: “The scientists think that the vibrations are created when the water columns inside tubes that run along the length of the tree break, a result of too little water following through them.” (Các nhà khoa học nghĩ rằng những rung động được tạo ra khi các cột nước bên trong các ống mà chạy dọc theo chiều dài của cây bị phá vỡ, là kết quả của việc quá ít nước chảy qua chúng.)
Câu 11:
Câu nào sau đây là chủ đề chính của đoạn văn?
Tác động của côn trùng trên cây.
Sự rung động do côn trùng tạo ra.
Nhiệm vụ của Sở Lâm nghiệp Hoa Kỳ.
Những âm thanh được phát ra bởi bằng cây.
Thông tin ở câu chủ đề của đoạn văn: “It’s a sound you will probably never hear, a sickened tree sending out a distress signal” (Đó là một âm thanh mà bạn có thể sẽ không bao giờ nghe thấy, một cái cây bị bệnh gửi ra một tín hiệu đau khổ.)
Sau đó, tác giả nêu ra những nghiên cứu về âm thanh và những tín hiệu mà những cây bị suy yếu phát ra
=> Chủ đề chính của đoạn văn là những âm thanh được phát ra bởi bằng cây.
Câu 12:
Từ “plight” trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với .
condition (n): điều kiện, tình trạng
cry (n): tiếng khóc
need (n): nhu cầu
agony (n): sự đau khổ
plight (n): hoàn cảnh, trạng thái ≈ condition (n)
Câu 13:
Có thể suy ra từ đoạn văn rằng các âm thanh được tạo ra bởi cây _.
tương tự cho dù là loại cây tạo ra chúng
không thể nghe thấy bằng tai người mà không có thiết bị trợ giúp.
rơi vào khoảng 1-20 kilohertz
làm việc như một hình thức giao tiếp giữa các cây
Thông tin ở câu: “According to one of the scientists, most parched trees transmit their plight in the 50-hertz to 50-kilohertz range. (The unaided human ear can detect no more than 20 kilohertz)” (Theo một trong các nhà khoa học, hầu hết các cây khô héo truyền tải tình trạng của chúng trong khoảng 50-hertz tới 50 kilohertz. (Tai người mà không có thiết bị trợ giúp chỉ có thể phát hiện âm thanh không quá 20 kilohertz.))
Câu 14:
Từ “parched” trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với .
dehydrated (adj): mất nước
recovered (adj): hồi phục
damaged (adj): bị tổn thương
burned (adj): bị đốt cháy
parched (adj): khô héo ≈ dehydrated (adj)
Câu 15:
Tác giả khẳng định “Không có đáp án đúng hay sai” nhằm nói lên rằng câu trả lời không thực sự quan trọng.
thể hiện việc trả lời được một câu hỏi là cả quá trình dài và khó khăn.
nhấn mạnh rằng câu trả lời của mỗi người sẽ khác nhau.
nói lên rằng câu trả lời của mỗi người sẽ thay đổi theo thời gian.
Như vậy, câu này ý nói không có bất cứ một đáp án cụ thể nào cho những câu hỏi được đặt ra, câu trả lời phải tùy thuộc vào bản thân mỗi người, tức là mỗi cá nhân sẽ có đáp án khác biệt cho riêng mình.
Câu 16:
Từ “them” ở đoạn 2 nói đến .
A. câu trả lời B. câu hỏi C. đặc tính D. công việc
“Determine which job features you require, which ones you would prefer, and which ones you cannot accept. Then rank them in order of importance to you.”
(Xác định đặc tính từng nghề, bạn thích nghề nào, không chấp nhận được nghề nào. Sau đó sắp xếp chúng theo mức độ quan trọng đối với bản thân.)
Ta thấy câu trước nói đến việc xác định các nghề nghiệp, công việc và câu sau
Câu 17:
Từ “assessing” ở đoạn 2 có thể được thay bởi .
A. đo lường
B. quyết định
C. khám phá
D. cân nhắc, suy xét (to assess (v): nhìn nhận, đánh giá = (to) consider
Câu 18:
Theo như đoạn 3, đâu không phải công việc phù hợp với người không thích sống ở thành phố lớn?
A. quảng cáo B. bán lẻ C. luật D. sửa ống nước “Advertising job can generally be found only in large cities.”
(Công việc quảng cáo thường xuất hiện ở các thành phố lớn.)
Câu 19:
Trong đoạn 5, tác giả nói rằng bạn có thể sẽ muốn đổi nghề trong tương lai.
bạn có thể sẽ làm một nghề đến hết đời, nên hãy lựa chọn kĩ càng.
càng trưởng thành, công việc sẽ càng trở nên nhàm chán.
bạn có khả năng sẽ thất nghiệp vào một thời điểm nào đó trong tương lai.
Ý chính đoạn 5: Cần cân nhắc việc khi trưởng thành, bạn sẽ có thêm hứng thú và kĩ năng mới có thể đưa lại những cơ hội mới, nên lựa chọn hiện tại không nhất thiết là lựa chọn cuối cùng.
Câu 20:
Tại sao tác giả đề cập đến “nhiều giờ liền mệt mỏi không ngủ” trong đoạn 4?
Để đối chiếu hiện thực nghề tiếp viên hàng không với suy nghĩ của mọi người.
Để nhấn mạnh sự vất vả của nghề sửa ống nước.
Để can ngăn độc giả chọn nghề tiếp viên.
Để biểu thị rằng mọi người phải nỗ lực với nghề mình chọn.
(Cuộc sống dịch chuyển của tiếp viên có vẻ hấp dẫn, thú vị... Tiếp viên phải làm việc vất vả suốt nhiều giờ liền không ngủ)
Hai vế đối ngược nhau, một mặt là vẻ ngoài dễ dàng, sung sướng và mặt khác là hiện thực vất vả. Rõ ràng, tác giả đề cập đến “long, grueling hours without sleeps” là để đối chiếu hiện thực nghề tiếp viên với suy nghĩ của mọi người về vẻ ngoài hấp dẫn của nó.
Câu 21:
Theo như bài đọc, điều nào sau đây là đúng?
Nếu bạn muốn một cuộc sống xa hoa, bạn nên làm tiếp viên hàng không.
Cái nhìn ban đầu của bạn về một nghề nghiệp có thể không chính xác.
Để kiếm được nhiều tiền, bạn phải loại hết các nghề công xưởng.
Để kiếm được nhiều tiền, bạn không nên chọn một nghề với mức lương khởi điểm thấp.
Cũng đồng nghĩa rằng cái nhìn ban đầu của chúng ta về một nghề nghiệp, công việc nào đó có thể không chính xác.
Câu 22:
Rừng mưa nhiệt đới chiếm bao nhiêu phần trăm diện tích trái đất?
A. chỉ 6 % B. hơn 6% C. 20% D. chưa đến 6%
Câu đầu tiên bài đọc chỉ ra: “Rain forests cover less than six percent of the earth’s area” (Rừng mưa nhiệt đới chiếm chưa tới 6% diện tích trái đất)
Câu 23:
Bao nhiêu loài động thực vật được biết đến coi rừng mưa nhiệt đới là nơi cư trú?
A. 4/3 B. 3/4 C. 40/3 D. 3/40
“Three-fourths of known kinds of plants and animals call the rain forest their home.” Three-fourths: 3/4
Câu 24:
Rừng mưa nhiệt đới tiếp nhận bao nhiêu phần trăm tổng lượng mưa toàn cầu?
A. chính xác 30-40 B. khoảng 30-40 C. khoảng 20-30 D. ít hơn 30
Rừng mưa nhiệt đới “receives about thirty to forty percent of the total rainfall on the earth” (tiếp nhận khoảng 30-40% tổng lượng mưa trái đất)
Câu 25:
Theo một vài nhà khoa học, diện tích rừng giảm sẽ tác động đến mặt nào của trái đất?
A. khí hậu B. thực vật C. lượng oxy D. chỉ động vật
“Some scientists believe that the decreasing size of rain forests will affect the climate on the earth”
(Vài nhà khoa học tin rằng diện tích rừng giảm gây tác động tới khí hậu trái đất)
Câu 26:
Theo bài đọc, toàn thế giới phải làm gì để tìm ra giải pháp?
A. cùng nhau hành động B. bảo toàn cuộc sống của họ
C. hành động đơn lẻ D. chỉ bảo vệ rừng mưa nhiệt đới
Câu cuối bài đọc chỉ ra: “The nations of the world must work together to find a solution before it is too late.” Work together: cùng nhau hành động
Câu 27:
Đáp án C
Loại thiết bị nào được sử dụng khi kết thúc quá trình ghi âm?
một máy ghi âm nhiều rãnh
một cây đàn ghita hoặc piano.
một bảng trộn
một microphone
Thông tin ở câu cuối cùng của đoạn 5: "Finally, long after the musicians have gone home, recording engineers use a mixing board to balance the melodies and rhythms of each musician..." (Cuối cùng, một thời gian dài sau khi các nhạc công trở về nhà, các kỹ sư âm thanh sử dụng một "bảng trộn" để cân bằng giai điệu và nhịp điệu của mỗi nhạc sĩ...)
Câu 28:
Câu nào KHÔNG đúng về các nhạc sĩ trong phòng thu?
Họ làm việc trong phòng thu.
Họ kiếm được tiền cho mỗi phần mà họ làm.
Họ không nổi tiếng như các nghệ sĩ mà họ chơi cho.
Họ thường hỗ trợ hoặc chơi cho cùng một nghệ sĩ.
Thông tin ở đoạn 4: “Not every singer or instrumentalist can be a star...” (Không phải ca sĩ hay nhạc công nào cũng có thể trở thành một ngôi sao) => Họ có thể sẽ không nổi tiếng như các nghệ sĩ họ chơi cho. => Đáp án C đúng
=> Họ được thuê và nhận tiền cho những phần mình làm. => Đáp án B đúng.
“These artists are not a part of any one musical group.” (Các nghệ sĩ này không thuộc về riêng một nhóm nhạc nào) => Họ làm việc với nhiều nghệ sĩ khác nhau. => Đáp án D sai
Câu 29:
Đáp án D
Những người sắp xếp lại bản nhạc không làm điều gì sau đây?
quyết định giá của CD
quyết định mức độ nhanh hay chậm của một bài hát
quyết định loại nhạc cụ để sử dụng
quyết định sử dụng cao độ nào
Thông tin ở câu đầu tiên của đoạn 3: “ After a song has been written, music arrangers make it more appealing by deciding which instruments will be used, what tempo, or speed, the song will have, and whether the song should have a lower or higher pitch.” (Sau khi bài hát được viết xong, những người sắp xếp lại bản nhạc sẽ làm cho nó hấp dẫn hơn bằng việc quyết định xem nhạc cụ nào sẽ được sử dụng, bài hát ở nhịp nào hay có tốc độ ra sao, và bài hát nên có cao độ cao hơn hay thấp hơn.) => Chỉ cosvieejc quyết đinh giá của CD là không được nhắc đến như một công việc của những người sắp xếp lại bản nhạc
Câu 30:
Từ “classic” trong đoạn 3 gần nghĩa nhất với .
một bài hát truyền thống
một bài hát nổi tiếng
một bài hát sống động
một bài hát hiện đại
Thông tin ở câu: “A good arrangement can bring a song to life and make it a classic.” (Một sự sắp xếp tốt có thể mang đến sức sống cho bài hát và biến nó thành một tác phẩm kinh điển.) => classic (n): tác phẩm kinh điển. Ở đây ta có thể hiểu là một bài hát nổi tiếng.
Câu 31:
Đáp án D
Các nhạc sĩ của phòng thu sẽ thành công hơn với tư cách là thành viên của một nhóm nhạc.
Rất quan trọng để mua album được biêur diễn bởi các nghệ sỹ chưa nổi tiếng.
Có một người nổi tiếng hát một bài hát thường sẽ làm cho bài hát đó thành công.
Người ta thường không ý thức về số lượng người làm trong công việc tạo ra âm nhạc. Thông tin ở đoạn cuối cùng: “Many people make a living with music. You may not recognize all of their names, but all of them work together to create the songs you love to listen to.” (Nhiều người kiếm sống nhờ âm nhạc. Bạn có thể không nhận ra tên của tất cả những người đó, nhưng họ đã làm việc cùng nhau để tạo ra những bài hát mà bạn thích nghe.)
Câu 32:
Tại sao tác giả đề cập đến Lady Gaga?
để lấy ví dụ về một ngôi sao làm việc với một nhạc sĩ sáng tác bài hát.
để giải thích lý do tại sao cô ấy không viết bài hát của riêng mình.
để so sánh cô với các nhà nhạc sĩ sáng tác bài hát tài năng khác.
để thuyết phục người đọc mua nhạc của cô.
Thông tin ở câu: “For example, some of Lady Gaga’s biggest hits were written by Nadir Khayat, also known “RedOne”."”(Ví dụ, một số hit nổi tiếng nhất của Lady Gaga được viết bởi Nadir Khayat, người còn được biết đến với cái tên “RedOne”). => Điều đó cho thấy Lady Gaga được nhắc đến như một ví dụ về một ngôi sao làm việc với những người viết nhạc.
Câu 33:
Bài này chủ yếu là về .
những người đóng vai trò nền tảng trong việc tạo ra âm nhạc ngôi sao nhạc pop đã viết các hit lớn nhất
các nhạc sĩ sáng tác bài hát những người mà đã kết hợp tài năng của họ với nhau
Trong đoạn mở đầu tác giả viết: “Those talented performers, however, are only some of the people in the music industry work behind the scenes, but the roles they play in the musical progress are very important. (Tuy nhiên những nghệ sĩ tài năng đó chỉ là một số trong số những người làm việc trong ngành công nghiệp âm nhạc đứng sau sân khấu, nhưng vai trò của họ trong sự phát triển của ngành âm nhạc lại rất quan trọng.). Sau đó tác giả nói về những người có vai trò quan trọng trong việc tạo ra âm nhạc => Nội dung chủ yếu của bài này là những người đóng vai trò nền tảng trong việc tạo ra âm nhạc.
Câu 34:
Đáp án C
nó có nhiều kiến thức về làm cà phê hơn.
nó tốt hơn trong cuộc trò chuyện.
nó không bao giờ phải nghỉ.
nó có thể vận hành máy móc.
Thông tn ở câu: “Unlike human baristas, it can serve multiple drinks at once and work all day and night without a break.” (Không giống như những nhân viên pha chế cà phê, nó có thể phục vụ nhiều loại đồ uống cùng một lúc và làm việc cả ngày lẫn đêm không ngừng nghỉ.)
=> Nó không cần nghỉ ngơi
Câu 35:
Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn nhấn nút tạm nghỉ?
Bạn sẽ phải thức dậy ngay lập tức
Đồng hồ báo thức sẽ tắt mãi
Báo thức sẽ dừng, nhưng sẽ sớm rung lại
Không có gì xảy ra cả
Thông tin ở câu: “Once you finally catch it, you’re probably too awake to hit the snooze button.” (Một khi bạn bắt được nó, có lẽ bạn đã quá tỉnh táo để nhấn nút hoãn báo thức.)
Câu 36:
Điều nào sau đây KHÔNG đúng về mối lo ngại về robot?
Phải mất một thời gian để mọi người chấp nhận robot.
Robot có thể gây hại cho con người.
Ý tưởng về người máy có vẻ như khá xa vời.
Robot có thể sẽ thống trị tại nơi làm việc.
Thông tin ở đoạn: “Some fear that humanity will start to decline if machines do everything for us. Others have even warned about the robot rebellion, in which robots become so smart that they may decide to turn on their masters.” (Một số người lo ngại rằng lòng nhân đạo của con người sẽ đi xuống nếu máy móc làm hết mọi thứ cho chúng ta. Một số người khác thậm chí còn cảnh báo về cuộc nổi loạn của robot khi mà robot trở nên thông minh đến mức chúng quyết định chống lại chủ nhân của mình.)=> Robot có thể sẽ gây hại cho con người
“These ideas may seem a bit far-fetched, but there are certainly lots of questions that need to be answered before everyone opens up to the idea of a robotic future.” (Những ý tưởng này có vẻ còn hơi xa vời, nhưng chắc chắn còn có nhiều câu hỏi cần được giải đáp trước khi mọi người đón nhận ý tưởng về một tương lai robot.) => Những ý tưởng về robot còn xa vời và còn rất nhiều người chưa chấp nhận về một tương lai với robot. => Đáp án B và C đúng.
Chỉ có đáp án D không được nhắc đến
Câu 37:
Từ “tedious” trong đoạn cuối có nghĩa gần nhất với .
boring (adj): nhàm chán, tẻ nhạt
difficult (adj): khó khăn
intelligent (adj): thông minh
expensive (adj): đắt
tedious (adj) = boring (adj): tẻ nhạt
Câu 38:
Nội dung chủ yếu của đoạn cuối là về?
Một số lý do khiến mọi người không chấp nhận robot.
Một câu chuyện khoa học viễn tưởng rất thú vị về robot.
Người dân trong các vùng hỗ trợ robot như thế nào.
Một vài robot mới nhất trên thị trường hiện nay.
Ở đoạn 5, tác giả có viết “many people are concerned about a future filled with robots” (nhiều người đang lo ngại đến một tương lai đầy robot) và sau đó liệt kê một số mối lo ngại của con người với robot. => Nội dụng đoạn cuối là về những lí dó nhiều người vẫn chưa chấp nhận robot.
Câu 39:
Theo đoạn văn đầu tiên, cuộc sống thay đổi như thế nào từ thời cha mẹ chúng ta?
Hệ thống giáo dục đã tệ hơn nhiều
Mọi việc không còn khó khăn như trước đây
Trẻ em phải đi bộ xa hơn để đến trường
Không có gì thay đổi nhiều
Thông tin ở câu: “Life has changed greatly since then, and it seems to get easier year by year.” (Cuộc sống đã thay đổi rất nhiều kể từ đó, và có vẻ dễ dàng hơn theo từng năm.)
Câu 40:
Đáp án C
chúng có thể hoạt động cả ngày lẫn đêm không ngừng nghỉ
chúng có những năng lực tuyệt vời hơn
chúng có thể lập kế hoạch để khởi tạo một câu chuyện
chúng có thể làm những công việc nhàm chán cho con người
Thông tin ở câu: “Unlike human baristas, it can serve multiple drinks at once and work all day and night without a break.” (Không giống như những nhân viên pha chế cà phê, nó có thể phục vụ nhiều loại đồ uống cùng một lúc và làm việc cả ngày lẫn đêm không ngừng nghỉ.) => Đáp án A đúng
“ Although these early home robots are somewhat basic, they will likely become more capable as times goes on.” (Mặc dù các người máy gia đình ban đầu rất cơ bản, chúng tôi sẽ có thể trở nên tài giỏi hơn theo thời gian.) => Đáp án B đúng
Chỉ có đáp án C là không được nhắc tới trong đoạn văn.
Câu 41:
Chúng ta có thể suy luận từ đoạn văn rằng .
robot trong gia đình hiện nay có thể hoạt động mà không cần bất kỳ chương trình nào
giao tiếp sẽ giảm cùng với việc sử dụng robot
cuộc nổi dậy của robot có thể xảy ra hàng ngày
robot sẽ trở thành một ngành kinh doanh chính vào năm 2030
Thông tin ở câu: “By 2030, it’s estimated that robotics will be a $10 billion business worldwide.” (Trước năm 2030, ước tính rằng ngành công nghiệp robot sẽ thu được 10 tỉ đô la trên toàn thế giới.) => Đến năm 2030, robot sẽ trở thành một nền công nghiệp lớn. => Đáp án D đúng.
Câu 42:
Theo như đoạn văn, cách để ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước là .
A. làm cho các chất thải trở nên vô hại.
B. nhận thức rõ ràng tầm nghiêm trọng.
C. dành 1 chỗ đặc biệt trên biển cho rác thải.
D. sục khí ô-xi vào các dòng sông.
Dẫn chứng ở câu thức 2 từ dưới lên: “if we want to stop this pollution, the answer is simple, sewage and industrial waste must be made clean before flowing into the water” – ( Nếu chúng ta muốn dừng việc ô nhiễm này lại, câu trả lời rất đơn giản, nước thải và chất thải công nghiệp phải được làm sạch trước khi chảy vào nguồn nước).
Câu 43:
Cái nào sau đây là có hại theo như đoạn văn?
A. chất thải công nghiệp.
B. nước tẩy.
C. các chất hóa học.
D. Tất cả các ý trên.
Dẫn chứng ở 2 câu cuối đoạn 1: “There are two main sources – sewage and industrial waste. As more detergent is used in the home, so more of it is finally put into our rivers, lakes and seas.” – (Có 2 nguồn chính đó là nước thải và chất thải công nghiệp. Khi có càng nhiều chất tẩy rửa được sử dụng trong các hộ gia đình thì cuối cùng nó vẫn sẽ được đổ ra các sông, hồ và biển cả).
Câu 44:
Ô nhiễm chỉ được chú ý tới .
A. khi sinh vật đầu tiên bị ảnh hưởng.
B. ngay sau khi sự cân bằng tự nhiên bị phá hủy.
C. khi chất độc bị đổ xuống nguồn nước.
D. khi nhiều loài cá và chim bị chết.
Dẫn chứng câu 3-5 đoạn 1: “Very often the effects of pollution are not noticed for many months or years because the first organisms to be affected are either plants or plankton. But these organisms are the food of fish and birds and other creatures. When this food disappears, the fish and birds die in this way a whole food chain can be wiped out, and it is not until dead fish and water birds are seen at the river’s edge or on the sea shore that people realize what is happening” – (Những tác động thường xuyên của ô nhiễm không được chú ý tới trong vài tháng, thậm chí là vài năm bởi sinh vật đầu tiên bị ảnh hưởng chỉ là các loài thực vật hoặc các sinh vật phù du. Nhưng đối với những sinh vật làm thức ăn cho cá, chim hoặc và loài sinh vật khác. Khi chúng biến mất thì cá, chim cũng chết theo như cách mà 1 chuỗi thức ăn bị xóa sổ, và cho đến khi xác chết chim, cá được nhìn thấy trên mặt hồ hoặc bờ biển thì con người mới nhận thức được rằng điều gì đang xảy ra).
Câu 45:
Các sinh vật sống bị chết bởi không có đủ trên các sông hồ.
A. nước
B. độc tố
C. khí ô-xi
D. cá
Dẫn chứng ở câu 2- đoạn 2: “Sewage itself, if it is not properly treated, makes the water dirty and prevents all forms of life in rivers and the sea from receiving the oxygen they need”- (Bản thân nước thải, nếu chúng không được xử lí đúng cách thì sẽ làm cho nước bị bẩn và ngăn mọi dạng sống dưới sông, biển không nhận được đủ lượng ô-xi cần thiết).
Câu 46:
waterproof (adj): không thấm nước
= not allowing water to go through: không cho nước đi qua. Các đáp án còn lại:
B. bao phủ bởi nước.
C. chứa đầy nước.
D. được làm sạch bằng nước.
Câu 47:
Ý nào sau đây là đúng theo như đoạn văn?
A. Những đứa trẻ không truy cập Internet có thể có ảnh hưởng tới quá trình phát triển của chúng.
B. Công cụ tìm kiếm có thể giúp trẻ lựa chọn được những thông tin thích hợp với chúng.
C. Sử dụng bộ lọc nội dung là đáng tin cậy nhất cho trẻ truy cập Internet.
D. Lướt web là phương pháp tốt nhất để giáo dục trẻ.
Dẫn chứng ở câu 3 – đoạn 2: ““Kids have to be online. If we tell our kids they can’t be allowed to surf the Internet, we’re cutting them off from their future,” said an expert” – (“Trẻ em phải được lên mạng. Nếu chúng ta nói với chúng rằng chúng không được phép lên mạng, thì chính chúng ta đang giới hạn tương lai của con em mình”-một chuyên gia cho rằng).
Câu 48:
Đoạn văn chủ yếu bàn về .
A. Mạng Internet ở Mĩ.
B. Đáng giá cao mạng Internet.
C. Phản đối việc trẻ em lên mạng.
D. Trẻ em Mĩ lên mạng.
Dựa vào câu mở đầu: “How to protect children- Web fans from unsuitable material online while encouraging them to use the Internet has long been discussed in the US.” – (Làm thế nào để bảo vệ trẻ em- những fan hâm mộ Web khỏi những tài liệu trực tuyến không phù hợp trong khi khuyến khích chúng sử dụng Internet từ lâu đã được thảo luận ở Hoa Kì.)
Ngoài ra, nhận thấy những đoạn tiếp theo ngụ ý việc trẻ lên mạng như: “Kids have to be online. If we tell our kids they can’t be allowed to surf the Internet, we’re cutting them off from their future,” said an expert” – (“Trẻ em phải được lên mạng. Nếu chúng ta nói với chúng rằng chúng không được phép lên mạng, thì chính chúng ta đang giới hạn tương lai của con em mình”-một chuyên gia cho rằng), “There are search engines designed just for kids” – (Có những công cụ tìm kiếm được thiết kế dành riêng cho trẻ).
Và cuối cùng là cách kiểm soát để trẻ lên mạng đúng cách.
Câu 49:
Theo như đoạn văn, chúng ta có thể suy ra rằng:
A. Internet là 1 khu rừng với đầy mối nguy hiểm.
B. Trẻ em lên mạng đang gặp nguy hiểm.
C. Mạng Internet chứa nhiều trang web có hại.
D. Các phần mềm phù hợp cho những trẻ muốn lập trình.
Dẫn chứng ở 2 câu đầu – đoạn 2: “For some parents, the Internet can seem like a jungle, filled with danger for their children. But jungles contain wonders as well as hazard”- (Đối với nhiều bậc cha mẹ, Internet có vẻ như là 1 khu rừng chứa đầy nguy hiểm đối với trẻ nhỏ. Nhưng khu rừng đó đồng thời chứa đựng cả những điều tuyệt vời cũng như là có hại).
Câu 50:
Cách tốt nhất để bảo vệ trẻ khỏi những tài liệu không phù hợp là .
A. mua những công cụ tìm kiếm cho chúng.
B. nói chuyện và thuyết phục chúng nói đúng sai.
C. ở gần khi chúng lên mạng.
D. cài đặt bộ lọc nội dung trên máy tính.
Dẫn chứng ở câu thứ 3 từ dưới lên – đoạn 2: “the best thing parents can do is to talk to their kids and let them know what is OK or not OK to see or do on the Internet” – (Điều tốt nhất mà bố mẹ có thể làm là nói chuyện và giảng giải cho chúng biết cái gì là được, cái gì là không được làm hoặc xem trên mạng Internet).