1400 câu trắc nghiệm Đọc hiểu Tiếng Anh có đáp án - Phần 10
-
15112 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Giải thích: Bằng chứng cho câu trả lời này nằm trong câu “Arriving immigrants depended mainly on predecessors from their homeland to help them start a new life.” Trong đó, từ predecessors có nghĩa tương đương với the people who came earlier (những người đến trước).
Câu 2:
Giải thích: Trong câu “several European nations instituted public-welfare programs. But such a movement was slow to take hold in the United States because the rapid pace of industrialization” từ fast growth cùng nghĩa với từ rapid pace. Vậy dáp án A là đáp án đúng.
Câu 3:
Giải thích: Theo câu “one of the programs Social Security – has become an American institution. Paid for by deductions (sự cắt giảm) from the paychecks (tiền lương) of working people”, tổ chức này được chi trả bởi 1 phần cắt giảm từ tiền lương của những người lao động.
Câu 4:
Giải thích: Trong câu “Most of the programs started during the Depression era were temporary relief measures, but one of the programs Social Security – has become an American institution.” từ “Depression era” tương đương với cụm từ “severe economic crisis” đều mang nghĩa là cuộc khủng hoảng kinh tế. Theo câu trên thì phần lớn các chương trình hỗ trợ ở thời kỳ khủng hoảng kinh tế ấy chỉ là giải pháp tạm thời sau đó các tổ chức ấy có thể lạitự giải tán và trong số đó chỉ có Social Security được thành lập.
Câu 5:
Giải thích: “Recently, there has been concern that the Social Security fund may not have enough money to fulfill its obligations in the 21st century (=Social Security payments will be a burden) , when the population of elderly Americans is expected to increase dramatically (= the number of elderly people is growing).
Câu 6:
Giải thích: Đọc đoạn văn thứ 2 từ cuối lên ta sẽ tim thấy thông tin: những người có thu nhập thấp có thể được trợ giúp bởi chương trình public housing (which is built at federal expense = federal expenditure).
Câu 7:
Giải thích: Toàn bộ bài đọc cho thấy nội dung chính của bài đọc là nói về các tổ chức công cộng hỗ trợ người nghèo (nên C sai), ở Mỹ nói chung chứ không chỉ là người nhập cư (nên B sai). Bài đọc đề cập đến việc các tổ chức này lấy tiền từ đâu chứ không phải là cách gây quỹ nói chung ở Mỹ nên D sai.
Câu 8:
Giải thích: “They find that the phones are more than a means of communication – having a mobile phone shows that they are cool and connected.” Cool đồng nghĩa với fashionable hoặc stylish.
Câu 9:
Giải thích: “On the other hand, medical studies have shown changes in the brain cells of some people who use mobile phones”. Brain cells = the smallest units of the brain: tế bào não
Câu 10:
Giải thích: a means of communication: phương tiện/ cách thức giao tiếp. Do đó means đồng nghĩa với method.
Câu 11:
Giải thích: “In one case, a traveling salesman had to retire at young age because of serious memory loss. He couldn’t remember even simple tasks. He would often forget the name of his own son. This man used to talk on his mobile phone for about six hours a day, every day of his working week, for a couple of years. His family doctor blamed his mobile phone use, but his employer’s doctor didn’t agree.” Như vậy việc dùng điện thoại di động có thể gây ảnh hưởng đến các chức năng về mặt thần kinh.
Câu 12:
Giải thích: “In one case, a traveling salesman had to retire at young age because of serious memory loss. He couldn’t remember even simple tasks.”
Câu 13:
Giải thích: “What is it that makes mobile phones potentially harmful? The answer is radiation.” Radiation chính là những tia vô hình – invisible rays.
Câu 14:
Giải thích: “Mobile phones can be very useful and convenient, especially in emergencies.” emergencies = urgent cases: những trường hợp khẩn cấp.
Câu 15:
Giải thích: Bài đọc đề cập đến 2 mặt của một vấn đề. Tác giả đưa ra sự tiện lợi hữu ích của điện thoại di động đồng thời cũng nêu lên những tác hại có thể gây cho con người. Đề tựa phù hợp nhất cho bài đọc trên là: “Technological Innovations and Their Price” vì nó thể hiện được đúng nội dung của bài.
Câu 16:
Giải thích: Dựa vào nội dung của cả bài đọc, ta có B là đáp án đúng nhất nói về Sự hình thành và sức mạnh của sao băng
Câu 17:
Giải thích: Muốn biết "it" thay thế cho từ nào ta cần xem lại câu trước đó và tìm ra những danh từ số ít.
D bị loại vì danh từ này được nhắc đến sau. B không được nhắc tới ở câu trước đó.
Ở câu trước đó có nhắc đến "core of the collapsed star" và "shock wave". Tuy nhiên căn cứ vào nghĩa của câu chứa "it" (Khi nó bắt gặp những thứ rơi vào trong thì kết quả sẽ là một vụ nổ thảm khốc) thì danh từ được "it" thay thế phải di chuyển được. Lật ngược lại câu trước thì chỉ có "shock wave" là có thể di chuyển ("shock wave that moves outward")
Câu 18:
Giải thích: Dựa vào thông tin của câu "The 1987 supernova in the Large Cloud of Magellan had a low peak luminosity by supernova standards, only about 250 million times that of the sun" ở đoạn thứ hai, ta thấy Sao băng 1987 sáng hơn mặt trời khoảng 250 triệu lần.
Câu 19:
Giải thích: Dựa vào nội dung của cả đoạn nói về sự hình thành và sức mạnh của sao băng, ta thấy rằng tác giả có thể là một nhà thiên văn học: "an astronomer”
Câu 20:
Ta có "multitudes = lots" có nghĩa là vô số, nhiều.
Câu 21:
Giải thích: Ta thấy "luminous = bright" có nghĩa là sáng, phát sáng.
Câu 22:
⇒ A là đáp án đúng.
Câu 23:
Đoạn văn chủ yếu nói về: danh tiếng và thành công của nhóm nhạc The Beatles.
Câu 24:
Giải thích: sensational: causing great surprise, excitement, or interest (tạo sự ngạc nhiên/phấn khích/ưa thích lớn) = popular: liked or enjoyed by a large number of people (được nhiều người ưa thích)
notorious: well known for being bad (tai tiếng): sai
bad: tồi tệ: sai
shocking: very bad: sai
Câu 25:
Ở câu "They started by performing and recording songs by black Americans and they had some success with these songs." , tác giả đề cập tới việc những bài hát đầu của The Beatles được viết bởi người Mĩ da đen.
Câu 26:
Ở câu . "The Beatles did not have a long career." , tác giả đề cập đến việc sự nghiệp của The Beatles không kéo dài được lâu.
Câu 27:
Ở câu "They stopped doing live performances in 1966 because it had become too dangerous for them - their fans were so excited that they surrounded them and tried to take their clothes as souvenirs!" The Beatles dừng biểu diễn trực tiếp vào năm 1966 vì việc đó rất nguy hiểm – những fan hâm mộ quá phấn khích thường vây quanh họ và lấy quần áo họ làm kỉ niệm. ⇒ Họ có thể bị fan làm tổn thương.
Câu 28:
Ở câu kế cuối đoạn có nhắc đến một số bài hát của The Beatles vẫn nổi tiếng như khi chúng mới được tung ra.
Câu 29:
Đọc đoạn trích có thể nhận thấy giọng điệu của đoạn là admiration (ngưỡng mộ), chứ không phải là criticism (phê bình, đánh giá), neutral(khách quan) hay sarcasm (mỉa mai châm biếm).
Câu 30:
Dựa vào đoạn trích có thể thấy nội dung chính của đoạn trích là về lời nói/giao tiếp thường ngày.
Câu 31:
Ở câu "Slang, however, refers to words and expressions understood by a large number of speakers but not accepted as appropriate formal usage by the majority.", tác giả có nhắc đến “Tiếng lóng chỉ từ ngữ và cách diễn đạt nhiều người hiểu nhưng không được phần đông chấp nhận là ngôn ngữ trang trọng.”
Câu 32:
obscurity: the state in which sb/sth is not well known or has been forgotten (trạng thái bị lãng quên/không nổi tiếng) = disappearance: sự biến mất. Các phương án còn lại sai: influence: ảnh hưởng; qualification: bằng cấp/ năng lực; tolerance: sự tha thứ.
Câu 33:
Đọc câu kế cuối đoạn thứ 3 có thể thấy từ them dùng để thay thế cho từ slang phrases (những cụm từ lóng)
Câu 34:
Câu này có nghĩa là “Các cụm từ thông tục là những từ ngữ hay thành ngữ quen thuộc được hầu hết mọi người hiểu và được dùng ở bài nói/ bài viết không trang trọng/ thân mật, nhưng không được chấp nhận ở những tình huống trang trọng.” Nghĩa này phù hợp với nghĩa của câu nêu ở câu C: “Ngôn ngữ không trang trọng chứa các cụm từ thông tục – những cụm từ thường
không có ở ngôn ngữ trang trọng.”
Câu 35:
Ở cuối câu 1 đoạn 2, tác giả có nhắc đến việc cách dùng chuẩn được chấp nhận bởi số đông mọi người ở bất kì hoàn cảnh nào, không cần tính đến mức độ trang trọng
Câu 36:
Ở đoạn 4, tác giả nêu ra 3 điều kiện để tiếng lóng được tạo ra, trong đó không có điều kiện nêu ở câu 4 là một số lượng lớn nhà ngôn ngữ học
Câu 37:
Đọc câu cuối đoạn trích có thể thấy tác giả ủng hộ việc sử dụng tiếng lóng và cách nói thông tục trong một số trường hợp được cho phép.
Câu 38:
Ta thấy rằng nội dung của bài đọc nói về việc triển khai một chương trình hoạt không cần trả công/ tình nguyện tại trường THPT Bowie, đồng thời miêu tả các hoạt động của một số học sinh trong chương trình tình nguyện này và thái độ, quan điểm của họ về chương trình. Như vậy, tiêu đề “Một chương trình tình nguyện ở trường THPT Bowie” là phù hợp nhất cho bài đọc này.
Câu 39:
Tính từ “frustrating” được dùng trong đoạn văn thứ 7 với nghĩa là causing you to feel annoyed and impatient because you cannot do or achieve what you want (làm nản lòng, gây bực dọc)
Câu 40:
Đại từ “it” trong đoạn văn thứ 7 được dùng để nhắc lại vấn đề viết các bài luận được đề cập ở câu trước đó: "It is a good idea to have kids go out into the community, but it's frustrating to have to write essays about the works," she said. It makes you feel like you're doing it for the requirement and not for yourself." (Cô ấy nói: “Thật là một ý tưởng hay khi để cho trẻ hòa nhập với cộng đồng, tuy nhiên thật bực mình khi phải viết các bài luận về những công việc mình làm.” Làm như thể là bạn đang làm việc đó do bị yêu cầu bắt buộc chứ không vì bản thân bạn.”)
Câu 41:
Qua đoạn văn thứ 6: “He's not the only volunteer in his family. His sister, Melissa, an eighth grader, has completed her hours also volunteering at Larkin-Chase.” (Cậu ấy không phải là tình nguyện viên duy nhất trong gia đình. Chị gái cậu ấy, Melissa, học sinh lớp 8, đã hoàn thành thời gian làm tình nguyện của mình cũng ở trung tâm Larkin-Chase.)
Câu 42:
Ta có thể tìm thấy thông tin để trả lời câu hỏi này qua đoạn văn thứ 10: "It's ridiculous that people are opposing the requirements," said Amy Rouse, who this summer has worked at the Ronald McDonald House and has helped to rebuild a church in Clinton.” (“Thật vô lý là có người đang phản đối lại những yêu cầu này,” Amy Rouse, người trong mùa hè này đã làm việc tại hội từ thiện nhà Ronald McDonald và góp công vào việc xây dựng lại một nhà thờ ở Clinton, đã nói như vậy.) và đoạn văn thứ 11: "So many people won't do the service unless it's mandatory," Rouse said, "but once they start doing it, they'll
really like it and hopefully it will become a part of their lives - like it has become a part of mine." (Rouse nói: “Nhiều người sẽ không làm các công việc giúp đỡ này trừ phi bị bắt buộc, nhưng một khi bắt đầu thực hiện nó thì họ sẽ thấy thích và hy vọng nó trở thành một phần trong cuộc sống – như là nó đã trở thành một phần trong cuộc sống của tôi.”)
Câu 43:
Trong đoạn văn thứ 3: “He also helped plan parties for them and visited their rooms to keep them company.” (Cậu ta cũng giúp lên kế hoạch tổ chức các bữa tiệc cho họ (những người cao tuổi) và đến thăm chỗ họ ở để giúp họ có bầu bạn.) có đề cập đến hoạt động đến thăm người lớn tuổi.
Rouse, who this summer has worked at the Ronald McDonald House and has helped to rebuild a church in Clinton.” (“Thật vô lý là có người đang phản đối lại những yêu cầu này,” Amy Rouse, người trong mùa hè này đã làm việc tại hội từ thiện Ronald McDonald và góp công vào việc xây dựng lại một nhà thờ ở Clinton, đã nói như vậy.) có đề cập đến công việc xây dựng lại một nhà thờ.
Duy nhất chỉ có hoạt động dạy kèm trẻ em (tutoring children) là không được đề cập đến trong bài đọc.
Câu 44:
Đáp án A
Qua bài đọc, ta thấy tác giả đã giải thích khái niệm các chương trình hoạt động không cần trả công mang tính chất bắt buộc thông qua việc mô tả chỉ một chương trình hoạt động không cần trả công ở trường THPT Bowie, dĩ nhiên chương trình này bao gồm nhiều hoạt động khác nhau được thực hiện bởi các học sinh của nhà trường.In the passage, the author gives the
explanation of the concept of mandatory volunteer programs by ______.
A: describing one volunteer program
B: classifying different types of volunteer programs
C: arguing in favor of volunteer programs
D: comparing two volunteer programs
Hiển thị đáp án
Đáp án A
Qua bài đọc, ta thấy tác giả đã giải thích khái niệm các chương trình hoạt động không cần trả công mang tính chất bắt buộc thông qua việc mô tả chỉ một chương trình hoạt động không cần trả công ở trường THPT Bowie, dĩ nhiên chương trình này bao gồm nhiều hoạt động khác nhau được thực hiện bởi các học sinh của nhà trường.
Câu 45:
Ta có thể tìm thấy câu trả lời qua câu sau trong bài: “Texture is the term used to describe the line composite sizes of particles in a soil sample, typically several representative handfuls.” (Kết cấu là thuật ngữ được sử dụng để mô tả các quy mô hỗn hợp theo hàng của các hạt trong một mẫu đất, điển hình là một vài nắm đất đại diện làm mẫu).
Như vậy cụm từ “several representative handfuls” được tác giả đề cập trong bài để chỉ các loại mẫu đất (the range of soil samples).
Câu 46:
Đây là câu hỏi đòi hỏi sự suy diễn. Ta có thể tìm thấy câu trả lời qua câu sau đây ở đoạn văn thứ 2 trong bài: “In the field, soil texture can be estimated by extracting a handful of sod and squeezing the damp soil into three basic shapes:…” (Ở đồng ruộng, kết cấu đất được đánh giá bằng cách chọn lấy một nắm đất ở bề mặt rồi vắt nắm đất ẩm này thành 3 hình dạng cơ bản sau: …).
Câu 47:
Động từ dampen ở trong bài được dùng với nghĩa là make sth slightly wet (làm ảm, làm ướt). Ta tìm hiểu nghĩa diễn giải của các động từ ở các phương án:
động từ damage = harm or spoil sth/sb (làm hư hại, làm hỏng),
động từ stretch= make sth longer, wider or looser (kéo dài ra, căng ra, giăng ra, duõi ra);
moisten = make sth slightly wet (làm ảm, làm ướt); và : động từ examine = look at sth/sb closely, to see if there is anything wrong or to find the cause of a problem (kiểm tra, khám…).
Qua câu này, có thể suy luận rằng tên gọi của ba hình dạng cơ bản được nói đến ở đoạn văn thứ 2 là kết quả của việc vắt nắm đất ẩm để xác định kết cấu đất.
Câu 48:
Ta có thể tìm thấy câu trả lời qua đoạn sau đây trong bài: “The behavior of the soil in the hand test is determined by the amount of clay in the sample. Clay particles are highly cohesive, and when dampened, behave as a plastic. Therefore the higher the clay content in a sample, the more refined and durable the shapes into which it can be molded.” (Đặc tính của đất được dùng trong thử nghiệm bằng tay này được xác định bởi lượng chất sét có trong mẫu. Các hạt đất sét có tính kết dính rất cao và khi được làm ướt, nó có đặc tính như chất dẻo. Vì vậy, lượng đất sét có trong mẫu càng cao thì ta có thể nặn nó thành những hình dạng trau truốt và giữ được lâu hơn.)
Ta có thể suy diễn được rằng mẫu đất không có hay có ít chất sét có thể không giữ được hình dạng khi được vắt, nặn . Ta không thể kết luận được rằng mẫu đất không có hay có ít chất sét có trọng lượng không lớn hay không có hình dạng lâu bền hay không có kết cấu có thể phân loại được.
Câu 49:
Có thể tìm thấy câu trả lời cho câu hỏi qua câu sau đây trong bài: “Although sieves work well for silt, sand, and larger particles, they are not appropriate for clay particles.” (Mặc dầu những chiếc rây hoạt động hiệu quả với đất bùn, đất cát và các hạt lớn hơn, chúng không phù hợp với các hạt đất sét). Như vậy đại từ they (in đậm trong bài) được dùng để chỉ danh từ sieves (những chiếc rây) ở mệnh đề phụ trước đó.
Câu 50:
Đọc kĩ cả bài ta rút ra kết luận rằng: việc xác định kết cấu đất qua thử nghiệm bằng tay chỉ cho ta sự phân loại kết cấu đất thông thường, trong khi đó việc sử dụng rây hay sàng để xác định kết cấu đất có lợi thế hơn ở chỗ nó cho phép những kế quả đo lường chính xác hơn.