195 câu trắc nghiệm Luật tố tụng dân sự có đáp án - Phần 10
-
7780 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
25 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Giải thích: Khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không. Trường hợp bị đơn không đồng ý thì việc rút đơn khởi kiện không được chấp nhận. Trường hợp bị đơn đồng ý thì việc rút đơn khởi kiện được chấp nhận
Chọn đáp án A
Câu 2:
Cơ sở pháp lý: Điều 371, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Giải thích: Quyết định giải quyết các việc dân sự sau không thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm:
Quyết định giải quyết “Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án” quy định tại khoản 7 Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự;
Quyết định giải quyết “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” quy dịnh tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự;
Quyết định giải quyết “Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình” quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự
Chọn đáp án B
Câu 3:
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 35, khoản 3 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Giải thích: Trong trường hợp giải quyết “Hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam” thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam, chứ không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Hay trong trường hợp, Tòa án cấp huyện đã thụ lý giải quyết theo đúng quy định của pháp luật khi hai đương sự ở Việt Nam, trong quá trình giải quyết thì có đương sự ra nước ngoài sinh sống thì trường hợp này Tòa án nhân dân cấp huyện vẫn có thẩm quyền giải quyết
Chọn đáp án B
Câu 4:
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Giải thích: Khoản 1 Điều 212 quy định: “Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết Toàn bộ vụ án”. Như vậy, đối với sự thoả thuận của các đương sự về một phần vụ án thì Thẩm phán không thể ra quyết định công nhận sự thỏa thuận về phần thỏa thuận được đó
Chọn đáp án B
Câu 5:
Câu 6:
Câu 7:
Câu 8:
Câu 9:
Câu 10:
“4. Tại phiên toà đương sự mới nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, thì Hội đồng xét xử chấp nhận, nếu người được đương sự nhờ làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đáp ứng các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và việc chấp nhận đó không gây cản trở cho Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.
Hội đồng xét xử không chấp nhận đề nghị của đương sự hoãn phiên toà để đương sự nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Câu 11:
Câu 12:
Câu 13:
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo khoản 1 điều 258 BLTTDS không có quy định việc công nhận sự thỏa thuận của các bên
“1. Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Toà án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá một tháng
Chọn đáp án B
Câu 14: