195 câu trắc nghiệm Luật tố tụng dân sự có đáp án - Phần 9
-
7747 lượt thi
-
20 câu hỏi
-
25 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Căn cứ theo khoản 4 Điều 164 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: “4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố. Thời hạn ra quyết định truy tố được thực hiện theo quy định tại Điều 166 của Bộ luật này.”
Theo quy định tại khoản này, Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra trong trường hợp nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ trong thời hạn mười lăm ngày, kẻ từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra.
Hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra là một trong những quyền hạn của Viện kiểm sát trong khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra của mình. Để mọi hành vi phạm tội đều phải được phát hiện, điều tra, xử lí kịp thời, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội, Nhà nước giao cho Viện kiểm sát thay mặt Nhà nước thực hiện quyền công tố, theo đó Viện kiểm sát được sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lí thuọc nội dung quyền công tố để thực hiện việc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra như quyết định có hay không khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra của cơ quan điều tra không có căn cứ. Việc quy định thẩm quyền này cho Viện kiểm sát góp phần củng cố quyền năng công tố của viện
Chọn đáp án B
Câu 2:
Theo khoản 2 Điều 170 quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp: “2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà mình lấy lên để xét xử.”
Theo quy định này, ngoài Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu cũng có thẩm quyền xét xử sơ thẩm. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu được áp dụng với những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực được quy định tại khoản 1 Điều 170, hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà hai tòa này lấy lên để xét xử
Chọn đáp án A
Câu 3:
Câu 4:
Câu 5:
Câu 6:
Câu 7:
Câu 8:
Câu 9:
Câu 10:
Câu 11:
Câu 12:
Câu 13: