Đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 3 )
-
301 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể nào?
Ngôi kể của người kể chuyện: Ngôi thứ nhất
Câu 2:
Trước khi cha về, cuộc sống gia đình nhân vật “tôi” buổi tối diễn ra như thế nào?
- Trước khi cha về cuộc sống của gia đình “tôi” mỗi tối là:
+ Tôi học hành ấm ớ rồi lướt web, chơi game, hoặc chat với mấy đứa “chíp con” cùng lớp đến một, hai giờ sáng.
+ Một tuần, mẹ tôi sáu ngày đến vũ trường nhảy nhót, hoặc đi uống cà phê đến khuya mới về.
+ Chị Mai mải xem phim Hàn Quốc liên miên. Cái thứ phim toàn khóc lóc, thất tình, ung thư, hoặc bệnh máu trắng rồi ân hận, sám hối… có gì đáng đồng tiền bát gạo mà lấy mất thời gian của chị tôi đến thế
Câu 3:
Qua chi tiết “Cha tôi bảo: “Em đừng buồn. Anh mà ở lại thì anh không đi được nữa. Thôi nào con, cho bố đi nào”, em hiểu gì thêm về người cha trong câu chuyện? Từ đó, thấy được vẻ đẹp nào của người lính Quân đội Nhân dân Việt Nam?
- Qua chi tiết “Cha tôi bảo: “Em đừng buồn. Anh mà ở lại thì anh không được đi nữa. Thôi dù con, cho bố đi nào” ta thấy người cha trong câu chuyện trên dù là một người chồng thương yêu vợ, một người cha yêu thương con cái; dù mong muốn sống hạnh phúc cuộc sống gia đình, muốn chiều chiều cùng con gái đi trên con đê ven sông,…. Nhưng vì trách nhiệm với Tổ quốc, người cha đã dứt khoát bỏ tình cảm riêng ở phía sau (qua những câu văn ngắn, liên tục,…).
- Từ vẻ đẹp của người cha là đại diện cho vẻ đẹp của những người lính Quân đội Nhân dân Việt Nam vì trách nhiệm, nghĩa vụ lớn lao với Tổ quốc tạm gác lại hạnh phúc nhỏ ở trong thời gian. Tuy nhiên, họ vẫn dành tình cảm cho những người thân yêu của mình dù bằng một cách thật đặc biệt nhưng cũng thật thiêng liêng và đáng trân trọng.
Câu 4:
Theo em, vì sao “Cha nhẹ nhàng với con gái bao nhiêu thì nghiêm khắc với con trai bấy nhiêu.”?
Học lý thuyết giải hợp lí:
- Vì người cha muốn con trai lớn lên có thể bảo vệ chính mình và những người xung quanh.
- Vì người cha muốn người tiếp nối sự nghiệp dang kem của mình.
Câu 5:
Qua lời kể của nhân vật “tôi” về cách giáo dục của người cha – một người quân nhân, với những đứa con; em có đồng tình với cách giáo dục đó trong cuộc hành trình phát triển và trưởng thành của mỗi người hay không?
Học sinh trình bày quan điểm của bản thân:
- Thể hiện thái độ đồng tình hoặc không đồng tình.
- Lý giải về quan điểm bản thân.
- Bài học bản thân, bài học liên hệ.
Câu 6:
Viết bài văn nghị luận phân tích văn bản ở phần đọc hiểu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận - Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận văn học đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận cảm nhận về nhân vật Tâm và hình ảnh người mẹ trong đoạn trích truyện Trở về của Thạch Lam. |
c. Triển khai vấn đề nghị luận - Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. - HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về tác giả Sương Nguyệt Minh và văn bản “Cha tôi”. - Nêu chủ đề chính: Tình cảm gia đình và hình tượng người cha - một người lính giàu tình yêu thương nhưng nghiêm khắc và kỉ luật. 2. Thân bài: a. Hình tượng người cha: * Hoàn cảnh và cuộc đời người cha: - Là người lính thuộc thế hệ 5X, trải qua hơn 40 năm trong quân ngũ, từng tham gia chinh chiến từ miền Nam đến Campuchia. - Lấy vợ và sinh con muộn do phải hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. * Tính cách và phẩm chất: - Kỉ luật và nguyên tắc: + Thói quen sống theo kỉ luật quân đội: dậy sớm tập thể dục, yêu cầu cả nhà ngủ sớm. + Lối sống nề nếp, quy củ, luôn rèn luyện và kiểm soát thời gian sinh hoạt. - Lo lắng và yêu thương gia đình: + Luôn lo lắng cho tương lai và lối sống của các con. + Tâm trạng bất an, sợ con cái đi vào con đường sai trái (nghiện hút, hư hỏng). - Tình cảm dành cho các con: + Yêu thương con gái một cách dịu dàng, chăm sóc và dành cho chị Mai những kỷỉniệm ấm áp. + Nghiêm khắc và đòi hỏi nhiều hơn ở con trai vì muốn con trở thành người bản lĩnh, trưởng thành. b. Sự đối lập trong nếp sống và suy nghĩ giữa cha và các thành viên trong gia đình: - Sự khác biệt giữa cha và con trai: + Con trai sống tự do, không quen với kỷ luật khắt khe, thích chơi game và lướt web đến khuya. + Cảm thấy khó chịu trước sự can thiệp của cha nhưng vẫn có sự kính trọng ngấm ngầm. - Sự đối lập giữa cha và các thành viên khác: + Mẹ thích vũ trường và cuộc sống giải trí hiện đại. + Chị Mai mê phim Hàn Quốc đến mức đùa rằng việc lấy chồng sẽ là cách “chạy trốn” khỏi sự nghiêm khắc của cha. c. Tình cảm, kỉ niệm và sự hi sinh của người cha: - Tình cảm dành cho con gái: + Nhẹ nhàng, âu yếm với con gái nhỏ. Những kỉ niệm tuổi thơ của chị Mai bên cha luôn in đậm trong tâm trí. + Hình ảnh cha trong bộ sắc phục nhà binh, dắt con đi dọc triền đê để lại dấu ấn sâu sắc. - Sự hi sinh của người cha trong chiến tranh: + Đối với cha, nhiệm vụ quốc gia luôn đặt lên hàng đầu. + Khoảnh khắc chia tay đầy xúc động với vợ con khi trở lại chiến trường Campuchia: cha kìm nén tình cảm, cố gắng không nhìn lại để giữ vững tinh thần. d. Tâm trạng, cảm xúc và cách nhìn nhận của người con về cha: - Ban đầu, người con trai cảm thấy không thoải mái và phản đối sự nghiêm khắc của cha. - Tuy nhiên, qua những kỉ niệm và sự hi sinh của cha, người con dần thấu hiểu và cảm nhận được tình yêu thương, trách nhiệm của một người lính đối với gia đình. 3. Kết bài: - Khẳng định giá trị và ý nghĩa của văn bản trong việc khắc họa hình ảnh người cha – một người lính giàu tình yêu thương và trách nhiệm. - Liên hệ với tình cảm gia đình và sự trân trọng đối với những bậc cha mẹ đã hi sinh cho gia đình và đất nước. |
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
e. Sáng tạo - Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng. - Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. |