Đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 KNTT có đáp án ( Đề 8)
-
477 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
Tìm những chi tiết miêu tả chân dung của nàng Giáng Kiều trong văn bản trên?
Những chi tiết miêu tả chân dung của Giáng Kiều:
Hoa còn phong nhụy, trăng vừa tròn gương; rành rành xuyến ngọc thoa vàng; quần Nghê tha thướt, sóng Tương rườm rà; mỉa chiều nét ngọc làn hoa; gần xem vẻ mặt thêm tươi; mùi hương thoang thoảng thơm rơi ít nhiều; làn thu lóng lánh đưa theo.
Câu 3:
Tác giả sử dụng bút pháp nghệ thuật nào khi miêu tả vẻ đẹp của nàng Giáng Kiều? Nêu tác dụng của bút pháp nghệ thuật đó?
- Tác giả sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng khi miêu tả vẻ đẹp của nàng Giáng Kiều.
- Bút pháp này giúp tạo nên hình ảnh đẹp đẽ, lí tưởng hóa và mang tính chất tượng trưng, làm nổi bật vẻ đẹp hoàn mỹ của nhân vật.
Câu 4:
Nhận xét về sự kết hợp giữa hai yếu tố tự sự và trữ tình trong đoạn trích?
Đoạn trích kết hợp hài hòa giữa yếu tố tự sự (kể lại sự gặp gỡ và cảm xúc của nhân vật) và yếu tố trữ tình (miêu tả vẻ đẹp của nàng Giáng Kiều và tâm trạng của chàng Tú Uyên). Sự kết hợp này làm cho câu chuyện trở nên sinh động, giàu cảm xúc và lôi cuốn người đọc.
Câu 5:
Từ nội dung của đoạn trích trên, anh/chị hãy cho biết thế nào là “người đẹp trong tranh” hay “người đẹp như tranh”? Hãy chia sẻ tưởng tượng của mình về hình ảnh người đẹp bước ra từ bức tranh?
“Người đẹp trong tranh” hay “người đẹp như tranh” là cách nói để chỉ những người có vẻ đẹp hoàn mỹ, lí tưởng, giống như những hình ảnh đẹp đẽ được vẽ trong tranh. Hình ảnh người đẹp bước ra từ bức tranh thường mang vẻ đẹp thanh thoát, tinh khôi và có sức hút đặc biệt, khiến người nhìn cảm thấy ngỡ ngàng và say đắm.
Câu 6:
Anh/ chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về hiện tượng sống ảo của giới trẻ ngày nay.
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.
Sau đây là một hướng gợi ý:
1. Mở đoạn
- Giới thiệu về hiện tượng sống ảo của giới trẻ hiện nay.
2. Thân đoạn
a. Giải thích
- Sống ảo là lối sống, phong cách sống không giống với hoàn cảnh thực của con người ở trên mạng xã hội.
- Lối sống ấy được giới trẻ thể hiện có phần thái quá, lố bịch.
b. Thực trạng
- Sống ảo đã trở thành một xu thế, một trào lưu trong giới trẻ hiện nay.
- Các bạn trẻ sống ảo ngày càng nhiều.
c. Nguyên nhân
- Muốn thể hiện, khoe khoang bản thân.
- Muốn trở thành người nổi tiếng, được nhiều người biết đến.
- Thiếu sự quan tâm của gia đình, người thân.
d. Tác hại
- Tiêu tốn nhiều thời gian vào những việc vô nghĩa.
- Không quan tâm đến cuộc sống ở thực tại.
- Mất tập trung vào học tập, công việc.
- Có thể dẫn đến những suy nghĩ, hành động tiêu cực.
3. Kết đoạn
- Trình bày suy nghĩ, quan điểm của bản thân về hiện tượng sống ảo.
Câu 7:
Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích đoạn trích ở phần đọc hiểu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích đoạn trích ở phần đọc hiểu.
c Triển khai vấn đề nghị luận
- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Mở bài:
- Giới thiệu về tác phẩm “Bích Câu kỳ ngộ” và tác giả.
- Giới thiệu đoạn trích cần phân tích, nêu vị trí và ý nghĩa của đoạn trích trong toàn bộ tác phẩm.
2. Thân bài
Luận điểm 1. Chủ đề của đoạn thơ
- Vẻ đẹp lí tưởng của người phụ nữ: Đoạn thơ miêu tả vẻ đẹp hoàn mỹ, lí tưởng của nàng Giáng Kiều, một vẻ đẹp khiến thiên nhiên cũng phải ngưỡng mộ.
- Tình yêu và sự si mê: Tâm trạng si mê, rung động của chàng Tú Uyên khi gặp nàng Giáng Kiều, thể hiện qua những hình ảnh và cảm xúc mãnh liệt.
Luận điểm 2. Nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ
a. Miêu tả vẻ đẹp của nàng Giáng Kiều
- Hình ảnh ẩn dụ và tượng trưng:
+ “Hoa còn phong nhụy, trăng vừa tròn gương”: Vẻ đẹp trinh nguyên, e ấp.
+ “Rành rành xuyến ngọc thoa vàng”: Sự quý phái, sang trọng.
+ “Quần Nghê tha thướt, sóng Tương rườm rà”: Trang phục và dáng vẻ uyển chuyển.
+ “Mỉa chiều nét ngọc làn hoa”: Vẻ đẹp tinh tế, dịu dàng.
+ “Cá chìm mặt nước, nhạn sa lưng trời”: Vẻ đẹp khiến thiên nhiên cũng phải ngưỡng mộ.
+ “Gần xem vẻ mặt thêm tươi”: Vẻ đẹp gần gũi, tươi tắn.
+ “Mùi hương thoang thoảng thơm rơi ít nhiều”: Hương thơm dịu nhẹ, quyến rũ.
+ “Làn thu lóng lánh đưa theo”: Vẻ đẹp lấp lánh, quyến rũ.
b. Tâm trạng của chàng Tú Uyên: Sự si mê và rung động:
+ “Não người nhăn chút lông nheo cũng tình”: Vẻ đẹp khiến người nhìn phải say đắm, rung động.
+ “Vốn mang cái bệnh Trương sinh”: Tâm trạng si tình của chàng Tú Uyên.
+ “Gặp người nghiêng nước nghiêng thành biết sao?”: Vẻ đẹp tuyệt trần của nàng Giáng Kiều.
+ “Đưa tình một nét sóng đào”: Tình cảm mãnh liệt, rung động.
+ “Dẫu lòng sắt đá cũng xiêu, lọ người”: Vẻ đẹp khiến lòng người phải xiêu lòng.
+ “Nhân duyên ví chẳng tự trời”: Sự gặp gỡ và tình yêu như định mệnh.
+ “Từ lang chưa dễ lạc vời non tiên”: Tình yêu và sự gắn bó không dễ phai nhạt.
c. Nghệ thuật sử dụng từ ngữ và hình ảnh
- Từ láy: Tha thướt, rườm rà, thoang thoảng, lóng lánh.
- Hình ảnh ẩn dụ và tượng trưng: Hoa, trăng, xuyến ngọc, thoa vàng, quần Nghê, sóng Tương, nét ngọc, làn hoa, cá chìm, nhạn sa, làn thu.
- Điển tích: Trương sinh, Từ lang.
3. Kết bài
- Khẳng định lại chủ đề và nội dung nghệ thuật của đoạn thơ.
- Nêu cảm nhận cá nhân về vẻ đẹp và giá trị nghệ thuật của đoạn thơ trong tác phẩm “Bích Câu kỳ ngộ”.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.