(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Lịch Sử sở GD&ĐT Nghệ An - trường THPT Hoàng Mai 2 lần 1 (có đáp án)
(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Lịch Sử sở GD&ĐT Nghệ An - trường THPT Hoàng Mai 2 lần 1 (có đáp án)
-
156 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Phương pháp:
Suy luận.
Cách giải:
Nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái là nguyên nhân chủ quan, do ở trong tình thế bị động chưa có sự chuẩn bị chu đáo. Cuộc khởi nghĩa nổ ra chỉ là do ảnh hưởng bởi chính sách khủng bố của Pháp nên những người lãnh đạo đã chủ trương tiến hành khởi nghĩa để “không thành công cũng thành nhân” mà thôi.
Chọn A.
Câu 2:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, nội dung Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 – 1929).
Cách giải:
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 - 1929), lĩnh vực được đầu tư vốn nhiều nhất là nông nghiệp.
Chọn B.
Câu 3:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, nội dung Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953).
Cách giải:
Tại Đại hội đại biểu lần thứ II (1951) đã quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở một nước Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác - Lênin riêng. Ở Việt Nam, Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Chọn D.
Câu 4:
Phương pháp:
Suy luận.
Cách giải:
- Nội dung thực dân Pháp thỏa hiệp với Trung Hoa Dân quốc không phải là âm mưu và hành động của thực dân Pháp ở Việt Nam trong năm đầu sau ngày Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công mà ngược lại, chúng đã cố gắng lợi dụng sự can thiệp của Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc để khôi phục ách thống trị thực dân cũ ở ba nước Đông Dương. Chúng cũng đã phối hợp với quân Anh để giải giáp quân Nhật ở miền Nam và tái lập chế độ cai trị của chủ nghĩa thực dân cũ ở Việt Nam.
- Các nội dung khác trong các đáp án A, B, D đều là những âm mưu và hành động của thực dân Pháp ở Việt Nam trong năm đầu sau ngày Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công.
Chọn C.
Câu 5:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, nội dung Toàn cầu hóa.
Cách giải:
Sự ra đời của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) là một trong những biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa.
Chọn B.
Câu 6:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, nội dung Phong trào cách mạng 1930 – 1931.
Cách giải:
Trong phong trào cách mạng 1930-1931 ở Việt Nam, các Xô viết đã ra đời ở Nghệ An.
Chọn C.
Câu 7:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, nội dung Cuộc tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954.
Cách giải:
Trong Đông – xuân 1953 – 1954, Pháp tăng cường quân cơ động chiến lược cho: Điện Biên Phủ, Xênô, Luôngphabang, Mường Sài, Plâyku.
Chọn A.
Câu 8:
Phương pháp:
Giải thích.
Cách giải:
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5-1941) chủ trương thành lập một trận dân tộc thống nhất của mỗi nước Đông Dương vì muốn phát huy sức mạnh của nhân dân ba nước trong đấu tranh chống kẻ thù chung. Hội nghị đã nhận định rằng, trong bối cảnh thế giới đang diễn ra chiến tranh thế giới thứ hai, cơ hội giành độc lập cho các dân tộc thuộc địa đã đến gần hơn. Do đó, cần thành lập một trận dân tộc thống nhất của mỗi nước Đông Dương, đoàn kết tất cả các lực lượng yêu nước, chống đế quốc, chống phong kiến, đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chọn B.9
Câu 9:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, nội dung Kế hoạch Rơve.
Cách giải:
Trong những năm 1949-1950, nội dung của kế hoạch Rơve do thực dân Pháp triển khai ở Việt Nam thuộc lĩnh vực quân sự.
Chọn B.
Câu 10:
Phương pháp:
Suy luận dựa trên nội dung Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 để ra bài học phù hợp.
Cách giải:
Từ nghệ thuật “chớp thời cơ” trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, bài học được rút ra cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay đó là Đảng nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp.
Chọn C.
Câu 11:
Phương pháp:
Phân tích, suy luận.
Cách giải:
Nội dung phản ánh đúng vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thúc đẩy sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam (1920-1930) đó là Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam là con đường cách mạng vô sản, dựa trên lý luận giải phóng dân tộc trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin.
Chọn D.
Câu 12:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, trang 99.
Cách giải:
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933), thực dân Pháp ở Đông Dương tập trung đầu tư khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế “chính quốc”. Nhìn chung, nền kinh tế Việt Nam những năm 1936 – 1939 là giai đoạn phục hồi và phát triển của kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
Chọn C.
Câu 13:
Phương pháp:
Suy luận.10
Cách giải:
Đáp án A: Thời kỳ khởi sắc của ASEAN bắt đầu từ Hội nghị cấp cao ở Bali năm 1976 phản ánh đúng về quá trình hoạt động và phát triển của tổ chức ASEAN, khi các nước thành viên ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali), xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước và định hướng phát triển kinh tế, văn hóa, an ninh chung.Các nội dung khác trong các đáp án B, C, D đều là những đặc điểm hoặc mục tiêu của ASEAN không phải phản ánh quá trình hoạt động và phát triển của tổ chức này.
Chọn A.
Câu 14:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 2, trang 112.
Cách giải:
Trong khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945), bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” xác định phát xít Nhật là kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương.
Chọn C.
Câu 15:
Phương pháp:
Suy luận.
Cách giải:
- Giữa năm 1929, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên bị phân hóa thành các tổ chức cộng sản bởi vì bất đồng quan điểm về vấn đề thành lập một chính đảng vô sản ở Việt Nam giữa các nhóm lãnh đạo trong Hội. Một số nhóm ủng hộ việc thành lập Đông Dương Cộng sản đảng (6-1929), một số nhóm ủng hộ việc thành lập An Nam Cộng sản đảng (8-1929).
- Các đáp án A, B, C đều là những yếu tố khách quan hoặc chủ quan khác ảnh hưởng đến quá trình phân hóa của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, nhưng không phải là nguyên nhân chủ yếu.
Chọn D.
Câu 16:
Phương pháp:
Suy luận.
Cách giải:
Đáp án C: Là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội và hăng hái tham gia cách mạng là nội dung phản ánh đúng sau Chiến tranh thế giới thứ hai nông dân Việt Nam trở thành lực lượng to lớn của cách mạng dân tộc. Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị áp bức, lóc lột nặng nề bởi thực dân và phong kiến nên nông dân Việt Nam giàu lòng yêu nước, có tinh thần chống đế quốc và phong kiến.
Chọn C.
Câu 17:
Phương pháp:11
Phân tích, loại trừ.
Cách giải:
Những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930) bao gồm:
- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương thuộc địa.
- Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, chống đế quôc và phong kiến.
Chọn A.
Câu 18:
Phương pháp:
Suy luận.
Cách giải:
Bước vào thu-đông 1953, thực dân Pháp thực hiện kế hoạch Nava ở Đông Dương.
- Bước một: thu - đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam, giành nhân lực, vật lực, thanh toán Liên khu V, đồng thời mở rộng ngụy quân, xây dựng đội quân cơ động mạnh.
- Bước hai: từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp và “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
Chọn C.
Câu 19:
Phương pháp:
So sánh, tìm điểm khác biệt.
Cách giải:
- Phong trào dân chủ 1936 -1939 là phong trào đấu tranh chính trị hoà bình, công khai, hợp pháp, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình cho nhân dân Việt Nam.
- Phong trào cách mạng 1930 - 1931 là phong trào đấu tranh vũ trang, bạo lực, bí mật, bất hợp pháp, do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo, nhằm chống đế quốc Pháp, giành độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
=> Điểm khác nhau cơ bản giữa hai phong trào là phong trào dân chủ 1936 -1939 đã tạm gác vấn đề độc lập dân tộc, tập trung vào những mục tiêu dân chủ, trong khi phong trào cách mạng 1930 - 1931 đã tạm gác vấn đề dân chủ, tập trung vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Chọn D.
Câu 20:
Phương pháp:
So sánh, tìm điểm khác nhau.
Cách giải:12
Điểm khác nhau cơ bản của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 so với chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của quân dân Việt Nam là về loại hình chiến dịch.
- Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 là chiến dịch phản công.
- Còn chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 là chiến dịch tiến công.
Chọn A.
Câu 21:
Phương pháp:
Nhận xét.
Cách giải:
- Đáp án D: Biến một hiệp ước hai bên thành thỏa thuận ba bên có lợi cho cách mạng không phải nhận xét đúng về bản Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) bởi vì:
+ Bản Hiệp định Sơ bộ Việt-Pháp (ngày 6-3-1946) là một hiệp định được ký kết giữa một bên là Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt cho Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và một bên là đại diện Chính phủ Pháp.
+ Bản Hiệp định Sơ bộ Việt-Pháp (ngày 6-3-1946) không phải là một thỏa thuận ba bên, mà chỉ là một hiệp ước hai bên giữa Việt Nam và Pháp. Không có sự tham gia của bất kỳ bên thứ ba nào trong quá trình đàm phán và ký kết hiệp định này.
- Đáp án A, B, C đều là nhận xét đúng vì:
+ Bản Hiệp định Sơ bộ Việt-Pháp (ngày 6-3-1946) là điển hình về sự chủ động của Chính phủ Việt Nam trong đấu tranh ngoại giao, bởi vì nó đã thể hiện sự linh hoạt, khôn ngoan, biết mình biết người, nhận một cách khách quan những điều kiện có lợi trong nước và ngoài nước mà chủ trương cho đúng.
+ Bản Hiệp định Sơ bộ Việt-Pháp (ngày 6-3-1946) đã chuyển quan hệ giữa Việt Nam và Pháp từ đối đầu quân sự sang đối thoại, bởi vì nó đã tạm ngừng cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp, mở ra một kỳ vọng hòa bình cho nhân dân Việt Nam.
+ Bản Hiệp định Sơ bộ Việt-Pháp (ngày 6-3-1946) là sách lược của Việt Nam để tiếp tục kéo dài thời gian hòa hoãn với Pháp, bởi vì nó đã giúp Việt Nam có thêm thời gian chuẩn bị lực lượng, loại bớt một kẻ thù nguy hiểm là chính quyền Tưởng Giới Thạch, và chờ đợi thời cơ thuận lợi để giành độc lập hoàn toàn.
Chọn D.
Câu 22:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, nội dung Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
Cách giải:
Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương, mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam là giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai.
Chọn D.
Câu 23:
Phương pháp:
So sánh, tìm điểm khác.
Cách giải:
So với kế hoạch Rơve, kế hoạch Đờ Lát đơ Tatxinhi có điểm khác biệt là: được đề ra khi Pháp bước đầu mất thể chủ động chiến lược trên chiến trường chính.
Chọn A.
Câu 24:
Phương pháp:
Suy luận dựa trên nội dung Chiến dịch biên giới thu đông 1950.
Cách giải:
- Tháng 6 - 1950, Trung ương Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới, nhằm:
+ Tiêu diệt một bộ phận lực lượng địch.
+ Khai thông con đường liên lạc quốc tế giữa nước ta và Trung Quốc với các nước dân chủ trên thế giới.
+ Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo điều kiện đẩy mạnh công cuộc kháng chiến tiến lên.
=> Đáp án A: Tạo thế và lực cho cuộc đấu tranh ngoại giao không phải mục đích của Việt nam khi mở chiến dịch thu – đông.
Chọn A.
Câu 25:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, nội dung Mĩ.
Cách giải:
Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, diễn ra từ những năm 40 của thế kỉ XX. Mĩ là nước đi đầu về khoa học kĩ thuật và công nghệ trên thế giới và thu được nhiều thành tựu kì diệu.
Chọn A.
Câu 26:
Phương pháp:
Phân tích, suy luận.
Cách giải:
- Đáp án D chính xác vì:
+ Truyền thống yêu nước của dân tộc được phát huy là một trong những nguyên nhân chủ quan quan trọng của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. Nhân dân ta đã không chịu sống mãi kiếp nô lệ, một lòng đi theo Đảng và được Đảng lãnh đạo qua các cuộc tổng diễn tập, đã quyết vùng lên giành độc lập cho dân tộc.
+ Ngoài ra, cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam còn có những nguyên nhân khách quan như sự thất bại của phát xít Nhật và thực dân Pháp trước quân Đồng minh, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh, quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh.
Chọn D.
Câu 27:
Phương pháp:
Suy luận dựa trên nội dung Sự phát triển thần kì của Nhật Bản.
Cách giải:
Nhật Bản là một đất nước thất bại trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai nên phải gánh chịu hậu quả nặng nề; tài nguyên thiên nhiên lại nghèo nàn, cơ cấu kinh tế chưa cân đối và sự canh tranh quyết liệt của các nước tư bản.
Chính vì thế, sức mạnh của con người Nhật Bản đóng vai trò quan trọng nhất dẫn tới sự phát triển thần kì của đất nước này ở giai đoạn 1960 – 1973.
Chọn B.
Câu 28:
Phương pháp:
Phân tích, nhận xét.
Cách giải:
Đáp án D chính xác bởi vì:
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam trong những năm 1919-1925 là những cuộc vận động chính trị, văn hoá, kinh tế do các tầng lớp trí thức, tư sản, địa chủ lãnh đạo, nhằm đòi quyền tự do, dân chủ, độc lập cho dân tộc.
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam trong những năm 1919-1925 đã rèn luyện đội ngũ tiểu tư sản trí thức tham gia vào các tổ chức cách mạng sau này, bởi vì nó đã tạo ra một môi trường sôi nổi, phong phú, đa dạng về tư tưởng, ý thức, hoạt động của các nhà yêu nước, nhà cách mạng, nhà báo, nhà văn, nhà thơ, nhà khoa học, nhà giáo dục, nhà luật học, nhà kinh tế, nhà tôn giáo, v.v. Những người này sau đó đã đóng góp nhiều cho các phong trào cách mạng ở Việt Nam, như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn An Ninh, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Ái Quốc, ...
Chọn D.
Câu 29:
Phương pháp:
Suy luận dựa trên nội dung về Phong trào dân chủ 1936-1939.
Cách giải:
Mục tiêu của phong trào Đông Dương đại hội là vận động và tổ chức nhân dân họp bàn các yêu cầu tự do, dân chủ để thảo ra các bản “dân nguyện” gửi tới phái đoàn, tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội. Các ủy ban hành động được thành lập cũng nhằm phục vụ cho mục đích này.
Chọn B.
Câu 30:
Phương pháp:
Phân tích, suy luận.
Cách giải:
- Đáp án B chính xác bởi vì:
+ Khởi nghĩa từng phần ở Việt Nam năm 1945 là những cuộc nổi dậy vũ trang hạn chế do Đảng Cộng sản Việt Nam phát động tại một số vùng trọng điểm, nhằm phát triển, củng cố tiềm lực và mở rộng trận địa cách mạng.
+ Khởi nghĩa từng phần ở Việt Nam năm 1945 đã giành chính quyền bộ phận, mở rộng căn cứ địa cách mạng và các tổ chức quần chúng, tạo đà cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, giúp nhân dân Việt Nam giành được độc lập và thống nhất đất nước.
Chọn B.
Câu 31:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, nội dung Hội nghị Ianta (2-1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc.
Cách giải:
Những quyết định của Hội nghị Ianta bao gồm:
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á sau khi chiến tranh ở châu Âu kết thúc.
- Thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
Chọn D.
Câu 32:
Phương pháp:
So sánh, nhận xét dựa trên nội dung Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị.
Cách giải:
- Cương lĩnh chính trị (2-1930):
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là: Chống đế quốc và chống phong kiến.
+ Lực lượng cách mạng là: công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức, trung lập hoặc lợi dụng phú nông, trung và tiểu địa chủ.
- Luận cương chính trị (10-1930):
+ Nhiệm vụ chiến lược là: Chống phong kiến và chống đế quốc cũng có nghĩa là nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất hơn là nhiệm vụ dân tộc.
+ Lực lượng, động lực cách mạng chỉ có công nhân và nông dân.
=> Điểm khác nhau cơ bản giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị của Đảng năm 1930 thể hiện ở việc xác định nhiệm vụ và lực lượng của cách mạng tư sản dân quyền.
Chọn C.
Câu 33:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, trang 59.
Cách giải:
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương là liên minh quân sự của Mĩ và các nước Tây Âu được thành lập năm 1949.
Chọn D.
Câu 34:
Phương pháp:
Phân tích, suy luận.
Cách giải:
- Đáp án A: Vây hãm kết hợp với đột phá lần lượt có trọng điểm từ ngoài vào trong phản ánh đúng cách đánh của quân đội ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.
+ Cách đánh của quân đội ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là vây hãm kết hợp với đột phá lần lượt có trọng điểm từ ngoài vào trong. Quân ta đã xây dựng trận địa tiến công và bao vây, một hình thức tác chiến độc đáo và mới mẻ, chưa từng có trong lịch sử chiến đấu của quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Cách đánh của quân đội ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 đã tạo ra thế lật ngược trên chiến trường, làm rung chuyển cả thế giới, đẩy nhanh quá trình đàm phán hoà bình ở Giơnevơ, buộc Pháp phải thừa nhận độc lập của Việt Nam.
- Các đáp án B, C, D đều không chính xác vì:
+ Tấn công tập trung, với hướng tấn công chính yếu nhằm vào Sở chỉ huy địch là một trong những phương hướng tác chiến của quân đội ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954, nhưng không phải là cách đánh của quân đội ta, vì quân ta còn phải tấn công vào nhiều cứ điểm khác của địch.
+ Vây hãm kết hợp với đột phá toàn bộ cứ điểm của địch từ ngoài vào trong là một cách đánh không khả thi, vì quân ta không có đủ lực lượng và hoả lực để thực hiện.
+ Dùng bộ binh và pháo binh cùng một lúc tiến công vào tập đoàn cứ điểm là một cách đánh không hiệu quả, vì quân ta sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc vận chuyển và bố trí pháo binh, cũng như bị địch phòng ngự và phản công mạnh.
Chọn A.
Câu 35:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, nội dung Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
Cách giải:
Sau khi về Quảng Châu, với tên Lí Thụy, Nguyễn Ái Quốc nhanh chóng tập hợp các thanh niên Việt Nam yêu nước tại đây thành lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên với hạt nhân là Cộng sản đoàn nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết lại, kịch liệt đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình. Để đảm bảo cho Hội được hoạt động, Nguyễn Ái Quốc đã xuất bản tờ báo Thanh Niên (không phải là báo Thanh Niên hiện nay) - tờ báo đầu tiên của phong trào cách mạng Việt Nam. Tờ Thanh niên là cơ quan ngôn luận của Hội Việt nam cách mạng thanh niên. Số báo đầu tiên ra ngày 21 - 6 - 1925 và sau này trở thành ngày Báo chí cách mạng Việt Nam.
Chọn B.
Câu 36:
Phương pháp:
SGK Lịch sử 12, nội dung Liên Xô.
Cách giải:
Năm 1949, Liên xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mĩ.
Chọn B.
Câu 37:
Phương pháp:
Suy luận dựa trên nội dung Trung Quốc.
Cách giải:
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nhật, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến từ năm 1946-1949 giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Kết quả là Đảng Cộng sản Trung Quốc giành thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập.
Chọn A.
Câu 38:
Phương pháp:
Phân tích, lựa chọn phương án đúng.
Cách giải:
Kết quả của công cuộc xây dựng chế độ mới trong những năm 1945 – 1946 đã tạo động lực cho nhân dân tham gia đấu tranh giữ vững thành quả cách mạng.
Chọn D.
Câu 39:
Phương pháp:
Suy luận dựa trên nội dung đã học.
Cách giải:
Sau Cách mạng Tháng Tám chính quyền của ta còn non trẻ nhưng phải đối mặt với muôn vàn khó khăn: Nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính, giặc ngoại xâm và nội phản. Nước Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Chọn C.
Câu 40:
Phương pháp:
Suy luận.
Cách giải:
Ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954:
+ Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava.
+ Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.
+ Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đám phán của Việt Nam ở Hội nghị Gionevo.
=> Đáp án B không phản ánh đúng ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Vì các cuộc tiến
công chiến lược trong đông – xuân 1953 – 1954 đã bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava.
Chọn B.