[Năm 2022] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (30 đề)
[Năm 2022] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (Đề số 27)
-
24908 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Biểu hiện nào của xu thế toàn cầu hóa làm cho nền kinh tế của các các nước trên thế giới có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau?
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 69.
Cách giải:
Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế làm cho nền kinh tế của các các nước trên thế giới có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.
Chọn đáp án: C
Câu 2:
Phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX thất bại do nguyên nhân chủ yếu nào?
Phương pháp: Phân tích các phương án.
Cách giải:
A loại vì đây chưa phải là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thất bại của phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX. Đây là yêu cầu của thực tiễn lịch sử đặt ra ở đầu thế kỉ XX.
B loại vì đây là nguyên nhân khách quan, không phải nguyên nhân quyết định.
C loại vì sự đầu hàng chỉ tính đến năm 1884 với Hiệp ước Patơnốt, còn cuối thế kỉ XIX thì diễn ra nhiều phong trào yêu nước chống Pháp như phong trào Cần vương dưới sự lãnh đạo của vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết (ở giai đoạn 1885 – 1888), sau đó đặt dưới sự lãnh đạo của các văn thân, sĩ phu yêu nước (giai đoạn 1888 – 1896), phong trào của các đồng bào miền núi,… nên không thể nói phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX thất bại do nguyên nhân chủ yếu là nhà Nguyễn nhu nhược, từng bước đầu hàng thực dân Pháp.
D chọn vì phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX thất bại xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu là không có đường lối đấu tranh đúng đắn, không có sự liên kết.
Chọn đáp án: D
Câu 3:
Nguyên nhân cơ bản giúp kinh tế Tây Âu phát triển sau chiến tranh thế giới thứ 2 là
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 47 – 48.
Cách giải:
Nguyên nhân cơ bản giúp kinh tế Tây Âu phát triển sau chiến tranh thế giới thứ 2 là tận dụng tốt cơ hội bên ngoài (sự viện trợ của Mĩ) và áp dụng thành công khoa học kỹ thuật.
Chọn đáp án: D
Câu 4:
Ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới hình thành vào thập niên 70 của thế kỉ XX là
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 42, 47, 54.
Cách giải:
Ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới hình thành vào thập niên 70 của thế kỉ XX là Mĩ - Tây Âu - Nhật Bản.
Chọn đáp án: B
Câu 5:
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là
Phương pháp : GK Lịch sử 12, trang 17.
Cách giải: Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”.
Chọn đáp án: A
Câu 6:
Một trong những mục đích của tổ chức Liên hợp quốc là
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 7.
Cách giải:
Một trong những mục đích của tổ chức Liên hợp quốc là duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Chọn đáp án: C
Câu 7:
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Phương pháp: : Sgk Lịch sử lớp 12, trang 42.
Cách giải:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng nhất là giai đoạn 20 năm đầu sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất của thế giới.
Chọn đáp án: B
Câu 8:
Trong quá trình kháng chiến (1858-1862), quan quân triều đình nhà Nguyễn đã để lỡ mất cơ hội nào đánh thắng thực dân Pháp?
Phương pháp: sgk Lịch sử 11, trang 110.
Cách giải:
Từ tháng 3/1860, Pháp rút quân đưa sang chiến trường Trung Quốc → Pháp phải cho rút toàn bộ số quân ở Đà Nẵng và Gia Định → Số quân còn lại ở Gia Định chỉ còn khoảng 1000 tên, lại phải rải trên một chiến tuyến dài tới 10km → Quan quân triều đình đã bỏ lỡ mất cơ hội đánh Pháp khi không tấn công quân Pháp mà lại đóng trong phòng tuyến Chí Hòa mới xây dựng trong tư thế “thủ hiểm”.
Chọn đáp án: A
Câu 9:
“Hòa bình, trung lập không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào; nhận viện trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc” là đường lối đối ngoại của:
Phương pháp: sgk Lịch sử 12, trang 28.
Cách giải:
“Hòa bình, trung lập không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào; nhận viện trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc là đường lối đối ngoại của Campuchia (1954 – 1970).
Chọn đáp án: C
Câu 10:
Bản Hiến pháp tháng 11/1993 của Nam Phi đánh dấu sự kiện gì?
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 37.
Cách giải:
Bản Hiến pháp tháng 11/1993 của Nam Phi đánh dấu xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai).
Chọn đáp án: C
Câu 11:
Nhân tố chủ yếu nào quyết định đến sự phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Phương pháp: phân tích.
Cách giải:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh phát triển xuất phát từ các nhân tố sau:
*Nhân tố chủ quan:
- Nơi tập trung các mâu thuẫn, gay gắt nhất là mâu thuẫn dân tộc.
- Lực lượng dân tộc phát triển (ý thức hệ, tư tưởng đấu tranh), tư sản và vô sản, liên tiếp ra đời các chính đảng.
Ví dụ:
Cách mạng Trung Quốc thắng lợi do sự phát triển lực lượng của Đảng Cộng sản và Quốc Dân đảng, kết thúc cuộc nội chiến giữa hai đảng này đưa đến sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Hơn nữa, Quốc Dân đảng có sự hậu thuẫn của Mĩ nên cuộc nội chiến cũng mang tính chất dân tộc dân chủ.
*Nhân tố khách quan:
- Chiến tranh thế giới thứ hai tạo điều kiện thuận lợi để phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ.
- Ảnh hưởng và giúp đỡ của Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.
Đáp án D: là nhân tố chủ quan quan trọng nhất đưa đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Chọn đáp án: D
Câu 12:
Việc Mĩ thực hiện kế hoạch Mác-san(1947) đã tác động như thế nào đến tình hình ở châu Âu?
Phương pháp: phân tích.
Cách giải:
Việc Mĩ thực hiện kế hoạch Mácsan (1947) đã tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế - chính trị giữa Tây Âu và Đông Âu.
*Sự đối lập về chính trị:
- Nước Đức bị chia cắt thành hai nhà nước với hai chế độ chính trị khác nhau:
+ Tây Đức: Cộng hòa Liên bang Đức (9-1949) theo chế độ Tư bản chủ nghĩa.
+ Đông Đức: Công hòa Dân chủ Đức (10-1949) theo chế độ Xã hội chủ nghĩa
– Các nước Tây Âu và Đông Âu:
+ Khối nước Tây Âu: theo chế độ Tư bản chủ nghĩa, chịu ảnh hưởng của Mĩ.
+ Khối nước Đông Âu: theo chế độ Xã hội chủ nghĩa, liên minh chặt chẽ với Liên Xô.
*Sự đối lập về kinh tế:
– Khối nước Tây Âu: Mĩ viện trợ cho các nước Tây Âu (kế hoạch Mác san).
- Khối nước Đông Âu: Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 1-1949).
Chọn đáp án: C
Câu 13:
Nội dung trọng tâm của đường lối đổi mới ở Việt Nam (từ tháng 12 – 1986) phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, vì đã
Cách giải:
- (sgk 12 trang 64): Một trong những xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh là: điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
- (sgk 12 trang 209): Đảng chủ trương đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, từ kinh té và chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hóa. Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
→ Nội dung trọng tâm trong Đường lối đổi mới về kinh tế của Việt Nam (từ tháng 12-1986) phù hợp với xu thế của thế giới là lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.
Chọn đáp án: C
Câu 14:
Đâu không phải là nội dung của Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930)?
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 94 – 95.
Cách giải:
- Nội dung các phương án A, B, C là nội dung của Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời
Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930).
- Nội dung phương án D là nội dung của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 7/1936.
Chọn đáp án: D
Câu 15:
Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc chưa thành lập Đảng Cộng sản mà thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên vì
Phương pháp: Dựa vào hoàn cảnh lịch sử nước ta giai đoạn 1919 – 1925 để giải thích.
Cách giải:
A chọn vì năm 1925, những điều kiện thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam chưa đầy đủ. Cụ thể: - Chủ nghĩa Mác – Lê nin chưa được truyền bá sâu rộng và thấm nhuần trong các tầng lớp nhân dân. - Công nhân Việt Nam chưa trưởng thành, chưa trở thành gia ính trị độc lập đủ sức lãnh đạo phong trào đấu tranh.
B loại và đầu thế kỉ XX, với những hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh ta thấy phong trào yêu nước Việt Nam không còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến.
C loại vì năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam là con đường cách mạng vô sản.
D loại vì sự ra đời của Đảng không phụ thuộc vào 1 tố khách quan.
Chọn đáp án: A
Câu 16:
Thực tiễn về mối quan hệ giữa những điều kiện bùng nổ của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 cho thấy biện pháp quyết định để Việt Nam hội nhập quốc tế thành công là phải
Phương pháp: phân tích, liên hệ.
Cách giải:
- Cách mạng tháng Tám thành công là sự kết hợp nguyên nhân chủ quan (sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự chuẩn bị kĩ lưỡng suốt 15 năm, lòng yêu nước và sự đoàn kết đấu tranh của nhân dân ) và nguyên nhân khách quan thuận lợi (phát xít Nhật đã bị Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đánh bại).
- Trong bối cảnh có điều kiện khách quan thuận lợi là phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, ở Đông Nam Á chỉ có 3 quốc gia giành được độc lập là In-đô-nê-xi-a, Việt Nam và Lào.
- Xét riêng ở Việt Nam ta thấy: nếu không có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự chuẩn bị kĩ lưỡng suốt 15 năm, lòng yêu nước và sự đoàn kết đấu tranh của nhân dân thì dù có điều kiện khách quan thuận lợi cũng không thể giành được độc lập. → điều kiện chủ quan luôn giữ vai trò quyết định.
Bài học rút ra: Để hội nhập quốc tế thành công, Việt Nam cần kết hợp cả nguyên nhân, điều kiện chủ quan và khách quan nhưng nguyên nhân, điều kiện chủ quan là quan trọng nhất, giữ vai trò quyết định.
Chọn đáp án: B
Câu 17:
Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 81.
Cách giải:
Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã đọc Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
Chọn đáp án: C
Câu 18:
Điểm tương đồng của phong trào 1930-1931 và cao trào kháng Nhật cứu nước (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945) ở Việt Nam là
Phương pháp: sgk Lịch sử 12, trang 177.
Cách giải:
A chọn vì điểm tương đồng của phong trào 1930-1931 và cao trào kháng Nhật cứu nước (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945) ở Việt Nam là đã tạo ra những điều kiện chủ quan cho Tổng khởi nghĩa. Cụ thể là đây là các cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa.
B loại vì điều này chỉ đúng với phong trào 1930 – 1931.
C loại vì phong trào 1930 – 1931 chưa đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít.
D loại vì mục tiêu và hình thức của hai phong trào này không mới.
Chọn đáp án: A
Câu 19:
Sự kiện lịch sử nào đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ phong kiến Việt Nam?
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 117.
Cách giải:
Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ phong kiến Việt Nam.
Chọn đáp án: D
Câu 20:
Yêu cầu số một của nhân dân Việt Nam được phản ánh trong nhiệm vụ nào của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
Phương pháp: Dựa vào nhiệm vụ cách mạng được nêu trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (SGK Lịch sử 12, trang 88) để xác định yêu cầu số một của cách mạng Việt Nam đồng thời cũng là yêu cầu số một của nhân dân Việt Nam.
Cách giải:
Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập, tự do.
+ Yêu cầu số một của nhân dân Việt Nam được phản ánh trong nhiệm vụ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) là đánh đổ để quốc giành độc lập dân tộc.
Chọn đáp án: C
Câu 21:
Quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam được ghi nhận trong cả Hiệp định Sơ bộ (1946) và Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) là
Phương pháp: Dựa vào quyền dân tộc cơ bản được xác định trong Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) (SGK Lịch sử 12, trang 128) và trong Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) (SGK Lịch sử 12, trang 154) để so sánh.
Cách giải:
- Trong Hiệp định Sơ bộ, Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp – Việc Pháp công nhận quyền tự do của ta tức là Pháp đã thừa nhận sự thống nhất của đất nước Việt Nam từ Bắc đến Nam, lúc này Việt Nam không còn bị phân chia thành 3 kì trong 5 kì Đông Dương thuộc Pháp như trước nữa.
- Trong Hiệp định Giơnevơ, các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
+ Điểm chung là đều công nhận quyền thống nhất của dân tộc Việt Nam.
Chọn đáp án: B
Câu 22:
Đông Dương cộng sản Đảng ra đời (6/1929) từ sự phân hóa của
Phương pháp: sgk Lịch sử 12, trang 87.
Cách giải:
Năm 1929, với sự phát triển của phong trào công nhân, nội bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã có sự phân hóa.
- Từ ngày 1 đến 9-5-1929, Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên họp tại Hương Cảng (Trung Quốc). Đoàn đại biểu Bắc Kì đã đặt vấn đề phải thành lập ngay đảng cộng sản để thay thế Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, song không được chấp nhận nên đoàn đã bỏ đại hội về nước.
- Ngày 17- 6-1929, các tổ chức cơ sở cộng sản ở Bắc Kì họp Đại hội tại nhà số 312, phố Khâm Thiên (Hà Nội) quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận của Đảng và cử ra Ban Chấp hành Trung ương của Đảng.
Chọn đáp án: C
Câu 23:
Sự kiện nào dưới đây không phản ánh đúng hoạt động của giai cấp tiểu tư sản Việt Nam những năm 20 của thế kỉ XX
Phương pháp: sgk Lịch sử 12, trang 80.
Cách giải:
- Một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì (đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long,…) lập ra Đảng Lập hiến (1923)
Chọn đáp án: A
Câu 24:
“…Bất kì đàn ông đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc …”. Đoạn trích trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” đã phản ánh nội dung nào trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng Cộng sản Đông Dương?
Cách giải:
Đoạn văn trên phản ánh đường lối kháng chiến toàn dân của Trung ương Đảng trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp: huy động toàn dân tham gia cuộc kháng chiến không phân biệt giai cấp, tầng lớp, tuổi tác, tôn giáo, dân tộc…để tạo ra sức mạnh tổng hợp đánh thắng kẻ thù xâm lược
Chọn đáp án: A
Câu 25:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930) xác định giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam, vì công nhân
Phương pháp: phân tích.
Cách giải:
Giai cấp công nhân là giai cấp có đủ điều kiện lãnh đạo cách mạng Việt Nam vì có tinh thần cách mạng triệt để, có nền tảng lí luận Mác – Lênin. Giai cấp công nhân Việt Nam bị 3 tầng áp bức bóc lột (phong kiến, đế quốc, tư sản), sớm tiếp thu ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga. Điều kiện quan trọng nhất mang tính chất quyết định là giai cấp công nhân đã có sự nâng cao về học vấn, về khoa học công nghệ và tay nghề; từ hoạt động kinh tế, đấu tranh kinh tế trước mắt, đã từng bước hoạt động chính trị, đấu tranh chính trị, thông qua các tổ chức nghiệp đoàn, công đoàn, từng bước có ý thức giai cấp, giác ngộ giai cấp và cao nhất là dẫn đến hình thành đảng tiên phong là Đảng Cộng sản. Khi đó, theo chủ nghĩa Mác-Lênin, giai cấp công nhân đã từ chỗ là “giai cấp tự nó” (tức là chưa có ý thức giác ngộ giai cấp) đến chỗ là “giai cấp vì nó” (tức giai cấp tự giác). Tinh thần đấu tranh triệt để vì quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc đã đưa giai cấp công nhân trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng cách mạng Việt Nam.
Chọn đáp án: B
Câu 26:
Đặc điểm bao trùm của cách mạng Việt Nam trong những năm 1920 -1930 là gì?
Phương pháp: phân tích.
Cách giải:
- Đặc điểm bao trùm cách mạng Việt Nam trong những năm 1920 – 1930 là sự tồn tại song song của hai khuynh hướng dân chủ tư sản và vô sản. Cả hai khuynh hướng đều nỗ lực vươn lên giải quyết nhiệm vụ dân tộc. Thực chất đây là cuộc đấu tranh để giành quyền lãnh đạo cách mạng, lựa chọn con đường phát triển của Việt Nam theo hai hướng tư sản và vô sản. Cuối cùng khuynh hướng vô sản đã thắng thế đánh dấu bằng sự kiện cuộc khởi nghĩa Yêu Bái do Việt Nam Quốc dân đảng lãnh đạo thất bại và Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930
Chọn đáp án: A
Câu 27:
Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu nhờ có hoàn cảnh quốc tế nào thuận lợi?
Phương pháp: sgk Lịch sử 12, trang 112.
Cách giải:
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu là nhờ có hoàn cảnh quốc tế thuận lợi: quân Đồng minh đã tiêu diệt được phát xít Đức và Nhật. Kẻ thù của nhân dân Việt Nam đã gục ngã. Quân đội các nước đế quốc dưới danh nghĩa quân Đồng minh vẫn chưa kịp vào Việt Nam giải phóng quân đội Nhật.
Chọn đáp án: A
Câu 28:
Mục tiêu của Bộ Chính trị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam khi quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) là gì?
Phương pháp: sgk Lịch sử 12,trang 150.
Cách giải:
Đầu tháng 12-1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Mục tiêu của chiến dịch là tiêu dịch lực lượng địch ở Điện Biên Phủ, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào
Chọn đáp án: C
Câu 29:
Sau khi Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí kết (tháng 1/1973), Mĩ và chính quyền Sài Gòn đã có nhiều động thái nhằm phá hoại Hiệp định, ngoại trừ việc
Phương pháp: sgk Lịch sử 12, trang 190.
Cách giải:
Sau Hiệp định Pari 1973, được cố vấn Mĩ chỉ huy và nhận viện trợ của Mĩ, chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Pari. Chúng huy động gần như toàn bộ lực lượng tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, liên tiếp mở những cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng của ta. Thực chất đây là hành động tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Ních-xơn.
Chọn đáp án: A
Câu 30:
“Chiến thắng Đường số 14 – Phước Long (cuối năm 1974 đầu 1975) được coi là trận “trinh sát chiến lược” của quân dân miền Nam vì đã
Phương pháp: sgk Lịch sử 12, trang 191.
Cách giải:
Chiến dịch đường 14 -Phước Long là trận đụng độ quân sự lớn giữa Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam và Quân lực Việt Nam Cộng hòa diễn ra trên địa bàn tỉnh Phước Long trong chiến tranh Việt Nam, kết quả là Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam chiến thắng và chiếm được Phước Long. Tuy không nằm trong chiến dịch Tây Nguyên nhưng trận Phước Long (từ đêm 13 tháng 12 năm 1974 đến ngày 6 tháng 1 năm 1975) có ý nghĩa như một trận đánh trinh sát chiến lược, thử sức đối với hai bên cũng như thăm dò phản ứng của quốc tế, nhất là của Hoa Kỳ để mở đầu cho những diễn biến tiếp theo của Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 đưa đến sự sụp đổ của Quân lực Việt Nam Cộng hòa và chính quyền Việt Nam Cộng hòa.
Chọn đáp án: A
Câu 31:
Luận cương chính trị (10/1930) đã kế thừa Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) ở những điểm chủ yếu, xác định được nhiều vấn đề thuộc chiến lược cách mạng, ngoại trừ
Phương pháp: liên hệ, loại trừ.
Cách giải:
Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
Đường lối chiến lược cách mạng là tiến hành “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.
Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thước. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp vô sản.
Nội dung của Luận cương trính trị đầu tiên:
Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng đánh đổ phong kiến và đế quốc có quan hệ khăng khít với nhau.
Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản.
Xác định hình thức, phương pháp đấu tranh và mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.
Như vậy, có thể thấy luận cương có hai điểm hạn chế so với cương lĩnh về nhiệm vụ và tập hợp lực lượng.
Chọn đáp án: A
Câu 32:
Cuộc tổng tuyển cử bầu quốc hội khóa I (6/1/1946) ở Việt Nam thành công
Phương pháp: phân tích.
Cách giải:
Cuộc Tổng tuyển cử diễn ra thành công hội tụ bởi nhiều nhân tố nhưng quan trong nhất vẫn là tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn dân xây dựng chế độ mới của nhân dân ta. Vượt qua mọi sự chống phá của kẻ thù, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu khắp ba miền Bắc – Trung – Nam vào Quốc hội, tượng trưng cho khối đoàn kết dân tộc. Chính vì thế, thắng lợi của cuộc Tổng tuyển cử cũng đã khẳng định niềm tin tuyệt đối của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh vào tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Đồng thời, đó cũng là sự biểu thị khát vọng dân chủ của nhân dân và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.
Chú ý:
- Cuộc tổng tuyển cử này đánh dấu một bước quan trọng cho sự thống nhất đất nước về mặt nhà nước chứ chưa hoàn toàn quá trình này. Đồng thời, tình thế “ngàn cân treo sợ tóc” vẫn chưa được khác phục do còn muôn vàn khó khăn về giặc đói, giặc dốt và ngoại xâm, nội phản.
- Những chính sách, đạo luật do Chính phủ ban hành và đặc biệt là bản Hiến pháp đầu tiên được Quốc hội khoá I thông qua ngày 9- 11- 1946 mới có ý nghĩa thể hiện rõ tính ưu việt của chế độ mới.
Chọn đáp án: C
Câu 33:
Hành động nào sau đây không phải của Phát xít Nhật sau ngày 9/3/1945?
Phương pháp: loại trừ.
Cách giải:
- Đáp án A, C, D: là hành động của phát xít Nhật sau khi đảo chính Pháp (9/3/1945).
- Đáp án B: mặc dù Nhật tuyên bố sẽ “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập” nhưng thực chất chúng độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bòn rút tiền của nhân dân ta và đàn áp dã man những người cách mạng.
Chọn đáp án: B
Câu 34:
Trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) ở miền Nam Việt Nam, Mĩ và chính quyền Sài Gòn không thực hiện biện pháp nào dưới đây?
Cách giải:
Mở những cuộc hành quân “tìm diệt” là chiến lược quân sự mới của Mĩ được thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968).
Chọn đáp án: B
Câu 35:
Phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960) nổ ra trong hoàn cảnh cách mạng Miền Nam Việt Nam đang
- Đáp án A (sai)
+ Sau năm 1954, ta chủ trương chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ.
+ Từ khi Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố, các phong trào đấu tranh chuyển sang dùng bạo lực, kết hợp với đấy tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới
- Đáp án C, D (sai): Một trong những ý nghĩa quan trọng của phong trào “Đồng Khởi” là chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công → Phong trào này trước khi bùng nổ thì Việt Nam vẫn đang ở thế giữ gìn lực lượng.
- Đáp án B (đúng): Từ năm 1957 đến 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất do chính sách khủng bố, lùng bắt những người cộng sản bằng Đạo luật 10/59 của Mĩ – Diệm → Cần có một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn, thử thách → Hội nghị lần thứ 15 (tháng 1-1959) như cơn mưa rào cho mùa hạ, xác định ngoài con đường bạo lực, nhân dân miền Nam không còn con đường nào khác. → Phong trào “Đồng Khởi” bùng nổ.
Chọn đáp án: B
Câu 36:
Lực lượng vũ trang có vai trò như thế nào trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?
Cách giải:
Trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam, lực lượng vũ trang ở vai trò quan trọng, hỗ trợ lực lượng chính trị nổi dậy và là lực lượng xung kích tấn công vào những nơi địch ngoan cố.
Chọn đáp án: D
Câu 37:
Bài học lịch sử lớn nhất hiện nay được đúc rút từ công tác xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất qua các thời kỳ lịch sử Việt Nam là gì?
Phương pháp: phân tích.
Cách giải:
Trải qua các thời kỳ lịch sử từ năm 1930 đến nay, sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập, Đảng đã quyết định sẽ thành lập một tổ chức ngoại biên là Mặt trận Dân tộc thống nhất, nhằm tập hợp và lãnh đạo quần chúng, vấn đề xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất luôn được Đảng đề cao. Mặt trận dân tộc thống nhất đầu tiên của riêng Việt Nam là Mặt trận Việt Minh (19/5/1941) ra đời từ Hội nghị Trung ương VIII. Mục đích chính là đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng lực lượng chính trị cho cách mạng tháng Tám. Sau năm 1945, Mặt trận Việt Minh sáp nhập với Mặt trận Liên Việt (1951), sau năm 1955 thống nhất thành Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở miền Bắc, năm 1977 thống nhất các mặt trận trong cả nước thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chọn đáp án: B
Câu 38:
Điểm giống nhau giữa Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) và Hiệp định Pari về Việt Nam (1973) là
Phương pháp: phân tích, loại trừ.
Cách giải:
* Đáp án B ( loại)
- Quy định vị trí đóng quân:
+ Hiệp định Giơnevơ (1954): Quy định ở Việt Nam được phân chia làm hai vùng đóng quân riêng biệt. từ vĩ tuyến 17 trở ra Bắc thuộc quyền kiểm soát của ta, từ vĩ tuyến 17 trở vào Nam thuộc quyền kiểm soát của địch. Do đó, hai bên thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
+ Hiệp định Pari: Không quy định hai vùng đóng quân riêng biệt, không có tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. Tình hình sau Hiệp định có lợi cho ta.
* Đáp án C ( loại)
- Quy định thời gian rút quân:
+ Hiệp định Giơnevơ (1954): Pháp phải rút khỏi miền Bắc sau 300 ngày và Nam Đông Dương sau hai năm. Do đó, Pháp có nhiều thời gian để tìm cách phá hoại cách mạng, gây khó khăn cho ta.
+ Hiệp định Pari: Mĩ phải rút quân sau 60 ngày kể từ sau khi kí kết Hiệp định. Vì vậy, điều kiện phá hoại cách mạng của Mĩ bị hạn chế.
* Đáp án D ( loại)
+ Hiệp định Giơnevơ (1954): Tuy là một thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp nhưng chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn còn tiếp tục để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước vì sau khi Pháp rút quân ở miền Nam liền có Mĩ thay thế.
+ Hiệp định Pari: Việc quân Mĩ phải rút khỏi nước ta, phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta làm cho chính quyền Sài Gòn bị suy yếu, so sánh lực lượng giữa ta và địch thay đổi theo hướng có lợi cho ta. Do đó tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
* Đáp án A (đúng)
Các nước đế quốc cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Các nước đế quốc cam kết rút hết quân xâm lược về nước để Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của mình.
Chọn đáp án: A
Câu 39:
Nhận xét nào sau đây là không đúng về ý nghĩa của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam?
Phương pháp: phân tích, so sánh.
Cách giải:
*Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
- Đảng ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc & giai cấp ở nước ta và sự sàng lọc lịch sử.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Marx Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của Lịch sử Việt Nam do:
+ Kể từ khi Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mang thế giới. Trước năm 1930, nhiều nhà cách mạng Việt Nam ra nước ngoài tìm đường cứu nước nhưng chưa hề đề cập đến vấn đề đoàn kết với lực lượng cách mạng thế giới. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới.
+ Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo và đường lối của cách mạng Việt Nam. Trước năm 1930, phong trào yêu nước của nhân dân ta diễn ra lien tục, sôi nổi, quyết liệt song đều thất bại vì khủng hoảng về đường lối.Nhìn chung các phong trào yêu nước trước đay theo khuynh hướng phong kiến cũng như dân chủ tư sản đã tỏ ra bất lực, không thể đưa cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp đến thắng lợi. cuộc khủng hoảng về con đường cứu nước ngày càng trầm trọng ,làm cho cách mạng Việt Nam “ dường như nẳm trong đêm tối không có đương ra”. Từ khi Đảng ra đời đã vạch ra một đường lối cách mạng đúng đắn đó là trước làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân rồi sau đó tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Khẳng định quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối đúng đắn, khoa học và sáng tạo. Đảng ra đời đã vạch ra được phương pháp cách mạng đúng đắn. Đó là phương pháp đấu tranh cách mạng bằng bạo lực của quần chúng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, điều mà các nhà cách mạng tiền bối trước năm 1930 như Hoàng Hoa Thắm, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh… chưa nhận thức được. Nhờ đó Đảng ta biết xây dựng hai lực lượng chính trị và vũ trang để tiến hành khởi nghĩa.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam. Sau 15 năm Đảng đã lãnh đạo quần chúng nhân dân tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong C ách mạng Tháng Tám 1945. Sau 9 năm lại làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 làm chấn động địa cầu. 21 năm sau(1975) đánh thắng giặc Mĩ xâm lược, giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước và lãnh đạo nhân dân ta xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
→ Đáp án C không phải là ý nghĩa sự ra đời của Đảng: Chính đảng duy nhất chứ không phải chính đảng mạnh nhất.
Chọn đáp án: C
Câu 40:
Chiến thắng được coi là "Ấp Bắc" đối với quân Mỹ, mở đầu cho cao trào "tìm Mỹ mà đánh, lùng Ngụy mà diệt" trên khắp miền Nam là:
Phương pháp: sgk Lịch sử 12, trang 175.
Cách giải:
Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên toàn miền Nam.
Chọn đáp án: B