Bài tập cuối tuần Toán 4 - Tuần 9 có đáp án
-
1263 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Số “Mười tám triệu bốn trăm mười lăm nghìn” là số có:
Đáp án đúng là D
Số “Mười tám triệu bốn trăm mười lăm nghìn” tức 18 415 000 có 8 chữ số.
Câu 2:
Trong các dãy số dưới đây, dãy số tự nhiên là:
Đáp án đúng là B
Trong các dãy số dưới đây, dãy số tự nhiên là: 0; 1; 2; 3; 4; ….; 1 000 000; ….
Câu 3:
Chữ số 2 trong số 6 542 893 có giá trị là:
Đáp án đúng là B
Chữ số 2 trong số 6 542 893 có giá trị là: 2 000.
Câu 5:
Nếu a = 3; b = 6; c = 9 thì giá trị của biểu thức a × b : c là:
Đáp án đúng là A
Thay a = 3; b = 6; c = 9 vào biểu thức, ta có:
3 × 6 : 9 = 18 : 9 = 2.
Câu 6:
Có hai ô tô chở thóc. Ô tô thứ nhất chở được 3 tấn 25kg. Ô tô thứ hai chở nhiều hơn ô tô thứ nhất 1 tạ 30 kg. Trung bình mỗi ô tô chở được số ki-lô-gam thóc là:
Đáp án đúng là D
Đổi 3 tấn 25 kg = 3 025 kg
1 tạ 30 kg = 130 kg
Ô tô thứ hai chở được số ki-lô-gam thóc là:
3 025 + 130 = 3 155 (kg thóc)
Trung bình mỗi ô tô chở được số ki-lô-gam thóc là:
(3 025 + 3 155) : 2 = 3 090 (kg thóc)
Đáp số: 3 090 kg thóc.
Câu 7:
Lớp 4B có 42 học sinh. Số học sinh Nam ít hơn số học sinh Nữ là 10 em. Số học sinh Nam lớp 4B là:
Đáp án đúng là C
Số học sinh Nam là:
(42 – 10) : 2 = 16 (học sinh)
Đáp số: 16 học sinh.
Câu 8:
Quan sát hình bên và viết tiếp vào chỗ trống:
Hình bên có:
a) Các cặp cạnh song song với nhau là: …..;
a) Các cặp cạnh song song với nhau là: AB và CD; BC và AD;
Câu 9:
b) Các cặp cạnh vuông góc với nhau là: .…….;
Câu 10:
Viết số thích hợp vào chỗ trống:
Hình bên có:
a) …….. góc vuông;
Sử dụng thước êke để kiểm tra các góc trong hình trên, ta thấy:
a) Có 7 góc vuông;
Câu 14:
Trung bình cộng số học sinh của hai lớp 4A và 4B là 39 em. Số học sinh lớp 4A ít hơn số học sinh lớp 4B là 6 em. Hỏi mỗi lớp có bao nhiêu học sinh?
Tổng số học sinh của hai lớp 4A và 4B là
39 × 2 = 78 (học sinh)
Số học sinh lớp 4B là
(78 + 6) : 2 = 42 (học sinh)
Số học sinh lớp 4A là
42 – 6 = 36 (học sinh)
Đáp số: Lớp 4B: 42 học sinh;
Lớp 4A: 36 học sinh.
Câu 15:
Quãng đường ô tô chạy được trong hai giờ đầu là:
46 × 2 = 92 (km)
Quãng đường ô tô chạy được trong hai giờ sau là:
43 × 2 = 86 (km)
Quãng đường từ tỉnh A đến tỉnh B dài là:
92 + 52 + 86 = 230 (km)
Trung bình mỗi giờ ô tô chạy được là:
230 : 5 = 46 (km)
Đáp số: Quãng đường AB: 230 km;
Trung bình mỗi giờ ô tô chạy 46 km.