Đề kiểm tra Giữa kì 1 Tiếng Việt 5 Cánh diều có đáp án (Đề 4)
-
298 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Môn học yêu thích
Hôm nay, trên lớp, cô giáo yêu cầu mỗi bạn viết về môn học mình yêu thích ra giấy rồi chia sẻ cho nhau nghe. Minh lấy từ trong cặp một mẩu giấy trắng, cầm ngay cây bút máy trên bàn học, nắn nót viết: “Trong các môn học, em yêu thích nhất là môn Tiếng Anh. Em thấy môn học này có nhiều kiến thức mới mẻ, thú vị.”. Người bạn cùng bàn của em - Hoàng - đang viết nguệch ngoạc mấy dòng, bỗng quay sang nhìn tờ giấy Minh viết và hỏi:
- Minh ơi, cậu viết môn Tiếng Anh à? Tại sao cậu lại thích môn Tiếng Anh thế?
Minh nhìn sang bạn rồi đáp lời:
- Tớ thích môn Tiếng Anh vì tớ hay xem phim hoạt hình nước ngoài trên ti vi. Sau đó, bố tớ cũng nói rằng, thời điểm hiện tại, đất nước đang hội nhập quốc tế. Nếu học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước như chúng mình biết thêm ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh thì sẽ có thể tiếp nhận thêm nhiều kiến thức bổ ích. Nhờ vậy, chúng mình cũng có thể đóng góp cho Tổ quốc, giúp đất nước ngày càng phát triển. Còn cậu thì sao, cậu thích môn học gì?
Hoàng gãi đầu ngại ngùng. Em trả lời bạn với giọng lí nhí:
- Tớ vẫn chưa biết mình thích môn gì. Nhưng nghe cậu chia sẻ, tớ cũng rất muốn thử học thêm ngoại ngữ. Vậy từ mai, hai đứa mình cùng nhau chăm chỉ học tiếng Anh nhé.
Uyển Ly
Câu 1: (0,5 điểm). Vì sao Minh lại thích học môn tiếng Anh?
Chọn đáp án D.
Câu 2:
Câu 2 (0,5 điểm). Qua lời chia sẻ của Minh, Hoàng đã có sự thay đổi như thế nào? (0,5 điểm)
Chọn đáp án A.
Câu 3:
Câu 3 (0,5 điểm). Môn học được nhắc đến trong bài đọc trên là môn gì?
Chọn đáp án C.
Câu 4:
Câu 4 (0,5 điểm). Qua bài đọc trên, em rút ra được bài học gì? (0,5 điểm)
Chọn đáp án D.
Câu 5:
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy đặt câu có chứa từ đồng nghĩa với từ:
a) “nghĩ ngợi":
b) “lưu loát”:
c) “lễ độ”:
a) “nghĩ ngợi": Bố đang suy nghĩ cách trồng cây hồng sau nhà.
b) “lưu loát”: Bạn Hoa trình bày bài thuyết trình thật trôi chảy.
c) “lễ độ”: Mỗi khi đến nhà tôi chơi, Hoàng Anh đều rất lễ phép
Câu 6:
Câu 6 (2,0 điểm). Gạch chân dưới từ trong ngoặc phù hợp để hoàn thành đoạn văn sau:
Cô Chuồn Chuồn đi (thông tin / thông báo) cho cả khu rừng biết sắp tới sẽ có bão. Thế là các loài vật đều (nháo nhác / xao xác) đi tìm đồ về để làm tổ (chặt chẽ / chắc chắn) hơn và kiếm mồi dự trữ, phòng khi mưa lớn không ra ngoài được. Duy chỉ có Thỏ con là cứ nhởn nhơ (đuổi / theo bướm, (hái / bứt) hoa.
(Trích “Chuyện của Thỏ con” - Giang Anh)
Cô Chuồn Chuồn đi (thông tin/ thông báo) cho cả khu rừng biết sắp tới sẽ có bão. Thế là các loài vật đều (nháo nhác/ xao xác) đi tìm đồ về để làm tổ (chặt chẽ/ chắc chắn) hơn và kiếm mồi dự trữ, phòng khi mưa lớn không ra ngoài được. Duy chỉ có Thỏ con là cứ nhởn nhơ (đuổi/ theo) bướm, (hái/ bứt) hoa.
Câu 7:
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả về một người em chỉ gặp một vài lần nhưng nhớ mãi.
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
I. Mở bài: Giới thiệu người em định tả: (Gặp ở đâu? Tên gì? Làm nghề gì?)
II. Thân bài:
a. Tả ngoại hình:
- Vóc dáng: gầy gầy, dong dỏng cao, nước da trắng hồng, nhanh nhẹn nhưng điềm đạm, từ tốn.
- Khuôn mặt: thon, hình trái xoan, mắt to và đẹp, miệng tươi, môi đỏ như son.
- Mái tóc: dài, búi gọn trong kẹp lưới thành một búi nhỏ xinh xắn. Đầu đội mũ trắng có huy hiệu của Hội Chữ thập đỏ.
b. Tả hoạt động:
- Bác sĩ khám sức khoẻ cho dân nghèo: dùng ống nghe để nghe mạch tim, phổi. Cô vạch nhẹ mi mắt của bệnh nhân, hỏi han tận tình mới đọc tên thuốc cho cô y tá phụ việc ghi. Bệnh nhân cầm phiếu đi nhận thuốc ở quầy thuốc ở trạm xá.
- Bác sĩ làm việc liên tục nhưng vẫn hòa nhã, ân cần với nhân dân, dịu dàng với đồng sự và y tá phụ việc.
c. Ấn tượng với em:
- Bác sĩ rất trẻ, dịu dàng đáng mến.
- Bác sĩ từ tốn, nghiêm nghị nhưng thực lòng yêu thương dân nghèo.
III. Kết luận: Nêu tình cảm của em đối với người mới gặp:
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.
Bài làm tham khảo
Tuần vừa qua, em bị ốm phải khám bệnh ở bệnh viện tỉnh. Tại đây, em gặp một cô y sĩ điều dưỡng rất đáng mến.
Cô y sĩ còn rất trẻ, ước chừng cô chỉ mới hai mươi lăm, hai mươi sáu tuổi. Dáng người cô nhỏ nhắn, tay chân thon thả. Cô có nước da trắng nõn nà như da em bé. Mái tóc cô búi gọn trong chiếc mũ y sĩ màu trắng. Vài sợi tóc mái loà xoà trước trán cô, ló ra khỏi vành mũ. Cô có khuôn mặt trái xoan, mắt to, đôi lông mày vòng cung thanh mảnh. Đôi môi hình trái tim sắc nét tô một lớp son màu hồng nhạt, trông cô duyên dáng hẳn ra.
Cô mặc áo choàng y sĩ màu trắng, ngắn tay, để lộ khủyu tay, cánh tay thon đẹp, bàn tay nhỏ nhắn với các ngón tay tháp bút xinh xinh.
Cô y sĩ đọc tên bệnh nhân rành mạch, rõ ràng rồi đưa họ vào phòng khám. Trước khi bác sĩ khám bệnh, cô đo huyết áp cho bệnh nhân và ghi vào hồ sơ bệnh án. Cô làm việc nhẹ nhàng, thành thạo. Cô ân cần nhắc nhở bệnh nhân: “Các cô chú cởi áo khoác ra nghen, đo huyết áp xong thì mặc vào lại nha.”. Cô cẩn thận dắt tay một cụ già, để cụ ngồi vào ghế tựa chờ bác sĩ khám. Cô nói năng nhỏ nhẹ, dịu dàng. Khi bác sĩ kê đơn thuốc xong, cô dặn kĩ bệnh nhân cách dùng thuốc và hướng dẫn họ đến quầy thuốc của bệnh viện để mua thuốc.
Suốt buổi khám bệnh, nhìn cô y sĩ làm việc, ước mơ vào học ngành y của em càng lớn, càng thêm mạnh mẽ. Em sẽ gắng học giỏi để thi vào trường Đại học Y, trở thành người thầy thuốc tốt.