Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều có đáp án (Đề 9)
-
374 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đặc điểm chung của ao làng là gì? Đánh dấu tích vào phương án đúng:
☐ Có nước trong mát, đàn vịt trắng hụp bơi lững lờ.
☐ Có gió đùa giỡn, lá sen xanh bồng bềnh trên mặt nước.
☐ Là tấm gương phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê.
☐ Là nơi buôn bán rất nhiều những sản vật quê hương.
☑ Có nước trong mát, đàn vịt trắng hụp bơi lững lờ.
☑ Có gió đùa giỡn, lá sen xanh bồng bềnh trên mặt nước.
☑ Là tấm gương phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê.
☐ Là nơi buôn bán rất nhiều những sản vật quê hương.
Câu 2:
Tại sao tác giả lại cho rằng: “Xưa nay, cầu ao vẫn là dấu nối tình làng, nghĩa xóm thân thương”.
Câu 3:
Những chi tiết nào cho thấy tác giả gắn bó với ao làng?
Câu 4:
Trong đoạn văn cuối tác giả đã dùng biện pháp tu từ nào để nói về sự thân thiết của ao làng với mình?
Câu 5:
Tìm đại từ thích hợp để điền vào chỗ trống và cho biết mỗi đại từ đó thay cho từ ngữ nào.
Tôi đi dọc lối vào vườn. Con chó chạy trước tôi. Chợt (1)… dừng chân và bắt đầu bò, tuồng như đánh hơi thấy vật gì. Tôi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép vàng óng, trên đầu có một nhúm lông tơ. (2)…. rơi từ trên tổ xuống.
Con chó chận rãi lại gần. Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức đen nhánh lao xuống như hòn đá rơi trước mõm con chó. Lông sẽ già dựng ngược, miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết. (3)… nhảy hai ba bước về phía cái mõm há đầy răng của con chó.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
Tôi đi dọc lối vào vườn. Con chó chạy trước tôi. Chợt (1) nó dừng chân và bắt đầu bò, tuồng như đánh hơi thấy vật gì. Tôi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép vàng óng, trên đầu có một nhúm lông tơ. (2) Nó rơi từ trên tổ xuống.
Con chó chận rãi lại gần. Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức đen nhánh lao xuống như hòn đá rơi trước mõm con chó. Lông sẽ già dựng ngược, miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết. (3) Nó nhảy hai ba bước về phía cái mõm há đầy răng của con chó.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
- Từ (1) thay thế cho “con chó”
- Từ (2) thay thế cho “con sẻ non mép vàng”
- Từ (3) thay thế cho “con sẻ già có bộ ức đen nhánh
Câu 6:
Viết 2 – 3 câu có kết từ để giới thiệu về một nhạc cụ mà em biết.
Đàn đá là nhạc cụ thô sơ nhất được làm bằng những viên đá với kích thước to nhỏ và độ dày mỏng khác nhau. Khi chơi đàn đá người chơi cùng dùng gùi gõ vào những viên đá để tạo ra âm vực khác nhau. Đàn đá cũng là một trong những nhạc cụ dân tộc thuộc vùng núi Tây Nguyên.
- Kết từ: và, với.
Câu 7:
Viết bài văn
Đề bài: Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh nên hay không nên mang điện thoại tới trường.
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
- Mở đoạn: Ý kiến của em về sự việc:Theo em, không nên cho học sinh mang điện thoại tới trường.
- Thân đoạn: Những lí do giải thích cho ý kiến của em:Việc mang điện thoại tới trường sẽ khiến giáo viên khó kiểm soát học sinh sử dụng điện thoại ngoài mục đích phục vụ học tập. Khi mang điện thoại tới trường có rất nhiều trường hợp trong giờ học, học sinh lén lút sử dụng điện thoại để làm các hoạt động khác. Ngoài ra, mang điện thoại đến trường sẽ khiến các em ít giao tiếp qua lại với nhau.
- Kết đoạn: Khẳng định lại ý kiến của em: Vì vậy, việc mang điện thoại đến trường là không cần thiết. Trong một vài trường hợp khẩn cấp, học sinh có thể thông qua giáo viên chủ nhiệm hoặc các thầy cô có trên trường để kịp thời liên lạc với phụ huynh.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.