Giải SBT Vật lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 1. Sự chuyển thể
-
120 lượt thi
-
22 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đáp án đúng là D
Lực tương tác giữa các phân tử là lực hút hoặc lực đẩy.
Câu 2:
Vật chất ở thể rắn
Đáp án đúng là C
Vật chất ở thể rắn có lực tương tác giữa các phân tử rất mạnh giữ cho các phân tử dao động quanh vị trí cân bằng cố định. Do đó vật chất ở thể rắn có hình dạng và thể tích xác định.
Câu 3:
Đáp án đúng là B
Vật chất ở thể lỏng rất khó nén. Các phân tử chuyển động quanh một vị trí cân bằng không xác định, lực tương tác giữa các phân tử mạnh hơn của chất khí nhưng yếu hơn chất rắn do đó vật chất ở thể lỏng không có hình dạng xác định nhưng có thể tích xác định.
Câu 4:
Đáp án đúng là B
Vật chất ở thể khí không có thể tích và hình dạng xác định, do các phân tử chuyển động hỗn loạn không ngừng, khoảng cách giữa các phân tử rất xa nhau, dễ bị nén.
Câu 5:
Trong mỗi phát biểu sau, em hãy chọn đúng hoặc sai.
a) Tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào thể tích của chất lỏng.
b) Tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào diện tích mặt thoáng của chất lỏng.
c) Tốc độ bay hơi của chất lỏng không phụ thuộc vào nhiệt độ của chất lỏng.
d) Tốc độ bay hơi của chất lỏng không phụ thuộc vào áp suất không khí trên mặt thoáng của chất lỏng.
e) Nhiệt nóng chảy riêng của một vật rắn ở nhiệt độ nóng chảy không phụ thuộc vào khối lượng của vật.
f) Nhiệt nóng chảy riêng của một vật rắn ở nhiệt độ nóng chảy phụ thuộc vào bản chất của vật.
g) Trong giai đoạn đang nóng chảy, nhiệt độ của chất rắn kết tinh tăng dần.
h) Trong giai đoạn đang nóng chảy, nhiệt độ của chất rắn vô định hình tăng dần.
i) Sự nóng chảy là quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chất.
j) Sự hoá hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí của các chất.
k) Nhiệt hoá hơi riêng của nước là 2,3.106 J/kg, nghĩa là để làm bay hơi hoàn toàn một lượng nước bất kì cần cung cấp cho nước một lượng nhiệt là 2,3.106 J.
l) Nhiệt hoá hơi riêng của nước là 2,3.106 J/kg, nghĩa là 1 kg nước ở nhiệt độ sôi và áp suất tiêu chuẩn cần thu một lượng nhiệt 2,3.106 J để hoá hơi hoàn toàn.
a) Sai; tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ và diện tích mặt thoáng của chất lỏng ngoài ra còn phụ thuộc vào áp suất không khí trên mặt thoáng của chất lỏng.
b) Đúng;
c) Sai;
d) Sai;
e) Đúng;
f) Đúng;
g) Sai; trong giai đoạn đang nóng chảy, nhiệt độ của chất rắn kết tinh không đổi.
h) Đúng;
i) Đúng;
j) Đúng;
k) Sai; nhiệt hoá hơi riêng của nước là 2,3.106 J/kg, nghĩa là 1 kg nước ở nhiệt độ sôi và áp suất tiêu chuẩn cần thu một lượng nhiệt 2,3.106 J để hoá hơi hoàn toàn.
1) Đúng.
Câu 6:
Đáp án đúng là A
Câu 7:
Giả thiết rằng rượu ethylic có nhiệt hoá hơi riêng là 0,9.106 J/kg và khối lượng riêng là 0,8 kg/lít. Nhiệt lượng cần thiết để 10 lít rượu ethylic hoá hơi hoàn toàn ở nhiệt độ sôi là:
Đáp án đúng là C
Câu 8:
Đáp án đúng là C
Ta có:
Vậy nhiệt lượng cần thiết để nóng chảy hoàn toàn 1 kg nhôm ở nhiệt độ nóng chảy có thể làm nóng chảy được 16 kg chì.
Câu 9:
Nội dung nào dưới đây không phải là sự thể hiện của hiện tượng bay hơi của vật chất?
Đáp án đúng là D
D – đây là hiện tượng ngưng tụ.
Câu 10:
Tính nhiệt lượng cần cung cấp để chuyển hoàn toàn 5 kg nước ở 100 °C thành hơi ở cùng nhiệt độ. Biết nhiệt hoá hơi riêng của nước là 2,3.106 J/kg.
Nhiệt lượng cần cung cấp để chuyển hoàn toàn 5 kg nước ở 100 °C thành hơi ở cùng nhiệt độ: Q = Lm = 2,3.106.5 = 1,15.107 J
Câu 11:
Tính nhiệt lượng cần cung cấp cho 2 kg nước đá ở 0 °C chuyển thành nước ở cùng nhiệt độ. Biết nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là 3,34.105 J/kg.
Nhiệt lượng cần cung cấp cho 2 kg nước đá ở 0 °C chuyển thành nước ở cùng nhiệt độ:
Q = mλ = 2.3,34.105 = 6,68.105 J.
Câu 12:
Nhiệt nóng chảy riêng của nước đá ở 0 °C:
Câu 13:
Một miếng bạc được cung cấp nhiệt lượng để tăng nhiệt độ đến nhiệt độ nóng chảy. Khi đến nhiệt độ nóng chảy, tiếp tục cung cấp thêm nhiệt lượng 25,2 kJ để hoá lỏng hoàn toàn miếng bạc. Biết nhiệt nóng chảy riêng của bạc là 1,05.105 J/kg. Tính khối lượng miếng bạc.
Khối lượng miếng bạc:
Câu 14:
Đồ thị ở Hình 1.1 biểu diễn sự phụ thuộc nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn một miếng kim loại theo khối lượng kim loại đó. Dựa vào đồ thị, hãy cho biết đây là kim loại gì. Biết nhiệt nóng chảy riêng của sắt, chì, bạc, thiếc lần lượt là 2,77.105 J/kg, 0,25.105 J/kg, 1,05.105 J/kg, 0,61.105 J.kg.
Từ đồ thị, ta tính được nhiệt nóng chảy riêng của miếng kim loại là . Kim loại này là chì.
Câu 15:
Đồ thị ở Hình 1.2 biểu diễn sự phụ thuộc nhiệt độ của khối băng theo nhiệt lượng cung cấp. Dựa vào đồ thị, hãy tính khối lượng khối băng. Biết nhiệt nóng chảy riêng của băng ở 0 °C là 3,34.105 J/kg.
Từ đồ thị, ta thấy cần cung cấp nhiệt lượng Q = 100 kJ để hoá lỏng hoàn toàn khối băng ở 0 °C.
Khối lượng khối băng:
Câu 16:
Một lò nấu luyện nhôm trong một nhà máy trung bình nấu chảy được 15 tấn nhôm trong mỗi lần luyện.
a) Tính nhiệt lượng cần cung cấp để nấu chảy hoàn toàn nhôm ở nhiệt độ nóng chảy trong một lần luyện, biết nhiệt nóng chảy riêng của nhôm là 4,00.105 J/kg.
b) Lò nấu sử dụng điện để luyện nhôm với hiệu suất sử dụng là 90%. Tính lượng điện năng (theo đơn vị kW.h) cần cung cấp cho quá trình làm nóng chảy lượng nhôm ở câu a.
a) Nhiệt lượng cần cung cấp để nấu chảy hoàn toàn nhôm ở nhiệt độ nóng chảy trong một lần luyện:
b) Lượng điện năng cần cung cấp:
Câu 17:
Đồ thị ở Hình 1.3 biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nước theo thời gian đun và sau đó để nguội. Hãy cho biết đặc điểm từng quá trình về nhiệt độ và nhiệt lượng nước trao đổi tương ứng với từng đoạn của đồ thị.
Đoạn AB biểu diễn quá trình đun nước, nước nhận nhiệt lượng, nhiệt độ của nước tăng đều theo thời gian từ 20 °C đến 100 °C. Đến thời điểm t1 thì nhiệt độ của nước là 100 °C và nước bắt đầu sôi.
Đoạn BC biểu diễn quá trình nước đang sôi. Từ thời điểm t1 đến t2, nhiệt độ của nước không thay đổi, nhiệt lượng cung cấp cho nước dùng để duy trì cho nước sôi và hoá hơi.
Đoạn CD biểu diễn quá trình để nước nguội, không cung cấp nhiệt lượng cho nước nên nhiệt độ của nước giảm xuống.
Câu 18:
Một hỗn hợp gồm nước và nước đá có nhiệt độ 0°C và có khối lượng là M = 5 kg được đun nóng bằng một ấm đun có công suất điện không thay đổi. Khảo sát sự thay đổi nhiệt độ của hỗn hợp nước và nước đá theo nhiệt lượng mà ấm đun cung cấp, người ta thu được đồ thị như Hình 1.4. Biết nhiệt nóng chảy riêng của nước đá l = 3,34.105 J/kg.
a) Xác định khối lượng của nước và của nước đá trong hỗn hợp ban đầu (bỏ qua mất mát nhiệt ra môi trường).
b) Biết thời gian từ thời điểm bắt đầu đun đến khi nhiệt độ của hỗn hợp bắt đầu tăng lên là 2 phút. Tính công suất của ấm đun.
a) Khối lượng nước đá:
Khối lượng nước có trong hỗn hợp ban đầu:
b) Công suất của ấm đun:
Câu 19:
Hãy vận dụng kiến thức để phản bác ý kiến sau: “Khi các phân tử gần nhau thì lực hút giữa chúng chiếm ưu thế và khi xa nhau thì lực đẩy chiếm ưu thế.”.
Giả sử ý kiến được đưa ra là đúng thì vật chất sẽ không thể tồn tại như chúng ta đang quan sát thấy. Các phân tử ở bề mặt ngẫu nhiên có vận tốc hướng ra ngoài trong khi các phân tử bên trong lân cận hướng vào trong thì khoảng cách giữa chúng tăng, kết quả các phân tử ở bề mặt sẽ thoát ra khỏi khối vật chất, trong khi các phân tử bên trong sẽ dồn thành một khối và lực hút càng lúc càng tăng đến khi mật độ trở nên vô cùng lớn.
Câu 20:
Nguyên nhân chúng ta vẫn có không khí để thở là do trọng lực của Trái Đất. Giả sử đem một lượng khí lên không gian vũ trụ rất xa ảnh hưởng của các vật thể khác thì các phân tử khí sẽ dãn ra xa nhau đến vô cùng.
Câu 21:
Cung cấp nhiệt lượng cho một khối băng (nước đá), người ta thu được đồ thị biểu diễn nhiệt độ của nước theo nhiệt lượng cung cấp được mô tả như Hình 1.5. Dựa vào đồ thị, hãy tính nhiệt lượng cần cung cấp để:
a) hoá lỏng hoàn toàn khối băng ở 0 °C.
b) nâng nhiệt độ của nước từ 0 °C đến 100 °C.
c) nâng nhiệt độ của nước từ 50 °C đến 80 °C.
a) Từ đồ thị, ta thấy để hoá lỏng hoàn toàn khối băng ở 0 °C thì nhiệt lượng cần cung cấp là: Q1 = 60 kJ.
b) Để nâng nhiệt độ của nước từ 0 °C đến 100 °C thì nhiệt lượng cần cung cấp là:
Q2 = 100 - 60 = 40 kJ
c)
Từ đồ thị ta thấy, tại t = 50 °C thì Q = 80 kJ, tại t = 100 °C thì Q = 100 kJ. Áp dụng tính chất tỉ lệ trong tam giác, ta xác định được tại t = 80 °C thì Q = 92 kJ. Nhiệt lượng cần cung cấp để nâng nhiệt độ của nước từ 50 °C đến 80 °C là: Q2 = 92 - 80 = 12 kJ
Câu 22:
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của một miếng chì theo nhiệt lượng cung cấp được mô tả như Hình 1.6. Biết nhiệt nóng chảy riêng của chì là 0,25.105 J/kg.
a) Xác định nhiệt độ nóng chảy của chì.
b) Tính khối lượng miếng chì.
a) Dựa vào đồ thị xác định được nhiệt độ nóng chảy của chì là 327 °C.
b) Dựa vào số lượng vạch chia.
Khối lượng miếng chì: