Thứ bảy, 23/11/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 12 Vật lý Giải SBT Vật lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 4. Nhiệt dung riêng

Giải SBT Vật lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 4. Nhiệt dung riêng

Giải SBT Vật lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 4. Nhiệt dung riêng

  • 58 lượt thi

  • 12 câu hỏi

  • 45 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Một bạn học sinh ở Hà Nội đi tham quan trên núi cao quan sát thấy khi đun cùng một lượng nước đá đang tan trong cùng một ấm điện thì thời gian đun tới khi nước sôi ở trên núi là ngắn hơn ở Hà Nội, điều này được giải thích là do

Xem đáp án

Đáp án đúng là C

Do lên trên cao áp suất giảm, nhiệt độ sôi giảm nên khi đun nước trên núi sẽ sôi nhanh hơn ở Hà Nội (nhiệt độ sôi của nước khi đó nhỏ hơn 100oC).


Câu 2:

Nhiệt dung riêng có đơn vị đo là
Xem đáp án

Đáp án đúng là C


Câu 3:

Nhiệt dung riêng của một chất đang không ở trạng thái chuyển thể phụ thuộc vào

Xem đáp án

Đáp án đúng là C


Câu 4:

Giá trị nhiệt dung riêng của các chất được cung cấp trong Bảng 4.1 là các giá trị đo được

Giá trị nhiệt dung riêng của các chất được cung cấp trong Bảng 4.1 là các giá trị đo được (ảnh 1)
Xem đáp án

Đáp án đúng là D


Câu 5:

Hãy chỉ ra câu sai trong các câu sau: Nhiệt dung riêng của một chất là
Xem đáp án

Đáp án đúng là A

Nhiệt dung riêng của một chất phải được xét trong cùng một thể.


Câu 6:

Để diệt trừ các bào tử nấm và kích thích quá trình nảy mầm của hạt giống lúa, người nông dân đã sử dụng một kinh nghiệm dân gian là ngâm chúng vào trong nước ấm theo công thức “hai sôi, ba lạnh”. Tức là nước ấm sẽ được tạo ra bằng cách pha hai phần nước sôi với ba phần nước lạnh.

1. Khi ta không có dụng cụ đo được nhiệt độ TL của nước lạnh hãy sử dụng công thức 4.1 trong SGK để xác định mối liên hệ giữa nhiệt độ của nước ấm và TL.

2. Hãy xác định nhiệt độ nước ấm pha được khi nước lạnh được múc từ giếng sâu có nhiệt độ luôn bằng 20 °C.

3. Nếu người ta sử dụng nước máy có nhiệt độ 25 °C thì nhiệt độ nước ấm sẽ là bao nhiêu?

Xem đáp án

1. Gọi nhiệt độ nước ấm là TA, khối lượng của một phần nước là m. Áp dụng công thức (4.1 SGK)  QmT=hằng số, ta thấy để 3 phần nước lạnh tăng nhiệt độ từ TL lên TA cần một nhiệt lượng bằng: Q1 = 3mc(TA - TL).

Theo định luật bảo toàn năng lượng, nhiệt lượng toả ra khi 2 phần nước sôi giảm nhiệt độ về TA cũng chính bằng nhiệt lượng cần cung cấp cho chúng từ nhiệt độ TL đến nhiệt độ sôi, và bằng Q2 = 2mc(100 – TA).

Theo định luật bảo toàn năng lượng, Q1 sẽ bằng Q2 nên ta có:

3mc(TA - TL) = 2mc(100 - TA). Do đó TA=200+3TL5

2. Áp dụng với TL = 20 °C ta tính được TA = 52 °C.

3. Áp dụng với TL = 25° C ta tính được TA = 55 °C.


Câu 7:

Nhiệt độ nước tắm thích hợp cho trẻ sơ sinh là 38 °C. Bình nước nóng được điều chỉnh để tránh bị bỏng khi tắm cho bé có nhiệt độ cao nhất là 49 °C. Nước lạnh được lấy từ trên bể trữ nước inox trên trần nhà có nhiệt độ tương ứng với nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ không khí vào một buổi chiều mùa đông là 16 °C và ổn định khá lâu, để pha nước tắm cho bé thì ta cần pha theo tỉ lệ nóng lạnh như thế nào?

Xem đáp án

Gọi nhiệt độ nước nóng là TN = 49 oC; nhiệt độ nước ấm thích hợp là TA = 38 oC; nhiệt độ nước lạnh là TL = 16 oC. Gọi tỉ lệ nước nóng và nước lạnh là k, khối lượng nước lạnh cần sử dụng là m thì khối lượng nước nóng thêm vào là k.m.

Áp dụng công thức (4.1) và tính tương tự bài 4.6, ta có:

mcTA-TL=kmc49-TA38-16=k49-38k=2

Do đó ta thu được kết quả tỉ lệ nước nóng – lạnh là hai phần nước nóng với một phần nước lạnh.


Câu 8:

Giá điện trung bình của trường THPT năm 2023 là 1 980 đồng/kWh đã tính cả hao phí. Bếp của nhà trường sử dụng là bếp điện với hiệu suất 70% và mỗi ngày cần đun 40 phích nước (bình thuỷ) 1,8 lít để sử dụng trong trường. Nhà trường dự định mua ấm điện với hiệu suất 90% thì mỗi tháng trong năm 2023 nhà trường sẽ tiết kiệm được bao nhiêu tiền điện? Biết rằng trung bình mỗi tháng nhà trường hoạt động 26 ngày và coi như nhiệt độ nước máy luôn bằng 20 °C.

Xem đáp án

Chú ý rằng 1,8 lít nước có khối lượng 1,8 kg; 1 kWh = 3 600 000 J.

Khối lượng nước cần đun trong một tháng bằng: 40.1,8.26 = 1 872 kg

Nhiệt lượng cần cung cấp để làm 1 872 kg nước sôi từ nhiệt độ ban đầu 20 °C là

Q = mc(100 - 20) = 1 872.4 200.80= 628 992 000 J

Nếu đun nước bằng bếp điện thì cần lượng điện tiêu thụ là:

NB=6289920003600000·10070=249,6kWh

Nếu đun nước bằng ấm điện thì cần lượng:

Số tiền điện dùng đun nước nhà trường tiết kiệm được mỗi tháng bằng: NA=6289920003600000·10090=194,1kWh

1 980(249,6 – 194,1) = 109 890 (đồng).


Câu 9:

Khi thép đang nóng chảy được làm nguội nhanh về nhiệt độ phòng sẽ giúp tăng độ cứng cho thép và cách làm như vậy được gọi là tôi thép. Người ta có thể sử dụng nước để làm hạ nhiệt độ nhanh cho thép đang nóng đỏ vì

Xem đáp án

Đáp án đúng là A

Khi thép đang nóng chảy được làm nguội nhanh về nhiệt độ phòng sẽ giúp tăng độ cứng cho thép và cách làm như vậy được gọi là tôi thép. Người ta có thể sử dụng nước để làm hạ nhiệt độ nhanh cho thép đang nóng đỏ vì nhiệt dung riêng của nước cao hơn nhiều so với của thép trong khi đó nhiệt độ sôi của nước lại thấp hơn nhiều so với nhiệt độ nóng chảy của thép.


Câu 10:

Trong thí nghiệm đo nhiệt dung riêng của một chất, với cùng một bộ thí nghiệm như vậy, chúng ta có nên chọn phương án dùng xăng dầu thay cho nước như ở SGK không
Xem đáp án

Đáp án đúng là B

Không nên dùng vì các thí nghiệm về nhiệt hay về điện đối với xăng dầu đòi hỏi thiết bị và quy trình thí nghiệm phải tuyệt đối an toàn.


Câu 11:

Trong thí nghiệm đo nhiệt dung riêng của nước ở SGK, khi tính nhiệt dung riêng theo công thức cH2O=PτN-τMmtN-tM  sẽ cho giá trị

Xem đáp án

Đáp án đúng là B

Nhiệt dung riêng theo công thức cH2O=PτN-τMmtN-tM sẽ cho giá trị cao hơn thực tế vì hiệu suất bộ thí nghiệm luôn nhỏ hơn 100%.


Câu 12:

Trong thí nghiệm đo nhiệt dung riêng của nước ở SGK, công suất điện trên oát kế là 950 W, khối lượng nước được sử dụng là 1 kg. Đồ thị thực nghiệm nhiệt độ phụ thuộc vào thời gian xác định được như Hình 4.1.

Trong thí nghiệm đo nhiệt dung riêng của nước ở SGK, công suất điện trên oát kế là 950 W, khối lượng (ảnh 1)

Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian

của nước trong nhiệt lượng kế

1. Hãy tính nhiệt dung riêng của nước.

2. Nếu hao phí nhiệt lượng là 1,4%, hãy tính lại nhiệt dung riêng của nước.

Xem đáp án

1. Áp dụng công thức tính nhiệt dung riêng của nước ta được:

cH2O=PτN-τMmtN-tM=950·144-321.60-35=4256J/Kg·K

2. Khi hao phí nhiệt lượng là 1,4% thì nhiệt lượng cung cấp làm cho nước trong bình tăng nhiệt độ chỉ bằng 98,6% điện năng tiêu thụ, do đó nhiệt dung riêng của nước khi tính lại bằng: cH2O=98,6%PτN-τMmtN-tM=98,6%.950·144-321.60-35=4196,4J/kg·K


Bắt đầu thi ngay