Bộ đề kiểm tra định kì học kì 2 Hóa 9 có đáp án (Mới nhất) (Đề 13)
-
6107 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Phát biểu không đúng là:
Đáp án đúng là: B
Đáp án B sai. Vì dầu mỏ không tan trong nước.
Câu 2:
Để tăng thêm lượng xăng khi chưng cất dầu mỏ, người ta sử dụng phương pháp
Đáp án đúng là: B
Câu 5:
Phương trình hóa học biểu diễn phản ứng thế của metan là:
Đáp án đúng là: C
Đáp án A sai. Vì metan không tham gia phản ứng cộng.
Đáp án B và D sai. Vì Cl là kí hiệu của nguyên tử clo còn trong phản ứng là phân tử clo, kí hiệu là Cl2.
Câu 6:
Cho các phát biểu sau:
(a) Benzen là chất khí, không màu, không tan trong nước.
(b) Trong ba khí metan, etilen và axetilen thì metan là khí nhẹ nhất.
(c) Phản ứng cộng của etilen với brom cần có xúc tác bột sắt và đun nóng.
(d) Xăng, dầu hóa, rượu… đều là nhiên liệu lỏng.
(e) Hợp chất hữu cơ gồm hai loại chính là hidrocacbon và dẫn xuất hidrocacbon.
(f) Trong hợp chất hữu cơ cacbon và oxi luôn có hóa trị II.
Số phát biểu không đúng là
Đáp án đúng là: B
(a) sai. Vì benzen là chất lỏng.
(b) Đúng. Vì metan có phân tử khối nhỏ nhất.
(c) Sai. Phản ứng cộng của etilen với brom không cần điều kiện.
(d) Đúng.
(e) Đúng.
(f) Sai. Vì trong hợp chất hữu cơ cacbon luôn có hóa trị IV, oxi có hóa trị II.
Vậy có 3 phát biểu không đúng.
Câu 8:
Cho dãy các chất sau: CH4, C2H2, CO2, C2H7N, C2H6O, CaCO3, C2H5ONa. Các chất trên đều là
Đáp án đúng là: C
Câu 11:
Hidrocacbon X có phân tử khối là 40 đvC, thành phần % khối của C và H lần lượt là 90% và 10%. X có công thức cấu tạo là
Đáp án đúng là: A
Gọi công thức phân tử của chất X là CxHy (x, y là số nguyên dương).
Thành phần theo khối lượng của C và H ứng với công thức phân tử của CxHy là:
Vậy công thức phân tử của X là C3H4.
Công thức cấu tạo của X là
Câu 12:
Hidrocacbon mà trong phân tử chứa các liên kết đơn xen kẽ các liên kết đôi là
Đáp án đúng là: B
Công thức cấu tạo của benzen là . Ta thấy trong phân tử benzen có 3 liên kết đôi xen kẽ 3 liên kết đơn.
Câu 13:
Viết công thức cấu tạo ứng với các công thức phân tử sau: C2H4O, C4H8, C3H7Cl.
Công thức cấu tạo của C2H4O:
Công thức cấu tạo của C4H8:
Công thức cấu tạo của C3H7Cl:
Câu 14:
Có ba bình riêng biệt đựng các chất khí sau: CH4, C2H2, H2. Nêu phương pháp để phân biệt các chất khí trên.
Đánh số thứ tự (1), (2), (3) lần lượt vào các bình trên.
Dẫn lần lượt khí ở ba bình trên vào dung dịch brom, khí nào làm mất màu dung dịch brom thì khí đó là C2H2.
Phương trình phản ứng:
(màu da cam) (không màu)
Vậy nhận biết được C2H2. Còn lại hai khí CH4 và H2.
Đốt cháy hai khí còn lại, sau đó cho sản phẩm cháy tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư, khí nào sau khi cháy làm đục dung dịch Ca(OH)2 thì khí đó là CH4.
Phương trình phản ứng cháy của CH4 và H2 là:
Ta thấy khi cháy CH4 tạo ra sản phẩm là CO2 và chính CO2 làm đục dung dịch Ca(OH)2 (tạo kết tủa trắng CaCO3).
Phương trình phản ứng:
Vậy nhận biết được CH4. Khí còn lại là H2.
Câu 15:
Cho 7,8 gam benzen tác dụng với 24 gam brom (có bột sắt và đun nóng). Tính khối lượng brombenzen thu được sau phản ứng.
Phương trình phản ứng thế của C6H6:
Theo phương trình ta thấy: số mol của Br2 dư và số mol của C6H6 hết nên số mol của C6H5Br được tính theo số mol của C6H6.
Vậy khối lượng của brombenzen thu được là 15,7 (gam)