IMG-LOGO

Bộ 30 đề thi học kì 1 Hóa 9 có đáp án_ đề 6

  • 4003 lượt thi

  • 6 câu hỏi

  • 45 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Viết các phương trình hóa học thực hiện chuỗi biến hóa sau:

AlCl3Al(NO3)3Al(OH)3Al2O3Al2(SO4)3

Xem đáp án

AlCl3+3AgNO33AgCl+Al(NO3)3

Al(NO3)3+3NH3+3H2OAl(OH)3+3NH4NO3

2Al(OH)3t°Al2O3+3H2O

Al2O3+3H2SO4Al2(SO4)3+3H2O


Câu 3:

Trình bày phương pháp hóa học nhận biết dung dịch các chất sau đây đựng riêng biệt trong các lọ: Ca(OH)2, H2SO4, HNO3, KCl. Viết các phương trình phản ứng xảy ra.

Xem đáp án

- Trích một lượng nhỏ các mẫu nhận biết  vào các ống nghiệm

- Nhúng quỳ tím vào các ống nghiệm chứa các mẫu nhận biết

+ Quỳ tím chuyển sang màu xanh: Ca(OH)2

+ Quỳ tím chuyển sang màu đỏ: H2SO4, HCl.

+ Quỳ tím không chuyển màu: KCl.

- Cho dung dịch BaCl2 vào ống nghiệm làm quỳ tím chuyển đỏ

+ Xuất hiện kết tủa trắng: H2SO4

+ Không có hiện tượng: HCl

PTHH: H2SO4+BaCl2BaSO4+2HCl


Câu 4:

Cho biết pH của một số loại nước ngọt như sau:

7UP (pH = 3,2), Pepsi (pH = 2,53), Coca cola (pH = 2,4), Sprite (pH = 3,3). Hãy cho biết nước ngọt là dung dịch có tính axit hay bazơ. Uống nhiều nước ngọt ảnh hưởng gì đến sức khỏe của em?

Xem đáp án

- Vì pH của các loại nước ngọt đều < 7

→ Nước ngọt là dung dịch có tính axit.

- Do nước ngọt có môi trường axit nên khi uống nhiều nước ngọt sẽ làm tăng nồng độ axit trong dạ dày, dễ mắc các bệnh về dạ dày. Ngoài ra, uống nhiều nước ngọt sẽ bổ sung vào cơ thể một lượng đường lớn dễ mắc bệnh tiểu đường, đường trong máu cao,…


Câu 5:

Bằng phương pháp hóa học, em hãy nêu cách tách riêng kim loại bạc ra khỏi hỗn hợp kim loại kẽm và bạc. Viết phương trình hóa học minh họa.

Xem đáp án

- Hòa tan hỗn hợp kẽm và bạc bằng dung dịch HCl dư, kim loại Ag không tác dụng tách ra khỏi dung dịch. Lọc dung dịch thu được kim loại Ag.

PTHH: Zn+2HClZnCl2+H2

- Nhúng một thanh Al vào dung dịch thu được, kim loại Zn bị tách ra. Lọc dung dịch thu được kim loại Zn.

PTHH: 2Al+3ZnCl22AlCl3+3Zn


Câu 6:

Cho 50 ml dung dịch KOH 2M phản ứng với 75 ml dung dịch ZnCl2 1M

a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.

b) Tính nồng độ mol các chất tan có trong dung dịch sau phản ứng. Biết rằng thể tích dung dịch thu được thay đổi không đáng kể.

c) Lọc lấy kết tủa thu được sau phản ứng, hòa tan hoàn toàn lượng kết tủa này vào dung dịch HNO3 có nồng độ 20%. Tính khối lượng dung dịch HNO3 20% đã dùng.

(Cho số liệu: O = 16, H = 1, N = 14)

Xem đáp án

nKOH=0,05.2=0,1mol;nZnCl2=0,075.1=0,075mol

a) PTHH: ZnCl2+2KOHZn(OH)2+2KCl

b) Vì nKOH2<nZnCl21  KOH phản ứng hết, ZnCl2

Ta có: Vdd sau pư = 0,05 + 0,075 = 0,125 lít

Theo phương trình hóa học:

 nZnCl2pu=12nKOH=12.0,1=0,05mol

nZnCl2du=0,0750,05=0,025mol

CM(ZnCl2du)=0,0250,125=0,2M

Theo phương trình hóa học: nKCl=nKOH=0,05molCM(KCl)=0,050,125=0,4M

c) Theo phương trình hóa học: nZn(OH)2=12nKOH=12.0,1=0,05mol

PTHH: Zn(OH)2+2HNO3Zn(NO3)2+2H2O

               0,05    →   0,1

Theo phương trình hóa học: nHNO3=2nZn(OH)2=2.0,05=0,1mol

mHNO3=0,1.63=6,3gam

mdd  HNO3=6,320%.100%=31,5gam


Bắt đầu thi ngay

Bài thi liên quan


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương