500 bài Đọc hiểu ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 8)
-
3212 lượt thi
-
9 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
What does the passage mainly discuss?
Đáp án C
Chủ đề chính của đoạn văn là gì?
A. Tầm quan trọng của sinh vật
B. Nguyên nhân gây ra sự tuyệt chủng của các loài động vật
C. Loài người và các loài có nguy cơ tuyệt chủng
D. Biện pháp bảo vệ các loài có nguy cơ tuyệt chủng
=> Căn cứ vào nội dung chính mỗi đoạn như sau:
+ Đoạn 1: Nguy cơ tuyệt chủng của một số loài và những hệ lụy kéo theo đối với toàn bộ tổ chức sống vì mối liên kết chặt chẽ giữa các loài
+ Đoạn 2: Sự tuyệt chủng của hệ sinh thái và các loài sinh vật còn đặt ra một vấn đề đáng lo ngại đối với loài người: tình trạng thế tiến thoái lưỡng nan
+ Đoạn 3: Những vấn đề nhức nhối vấn chỉ đang là những dấu chấm hỏi đặt ra cho loài người trước thực trạng khó xử và đầy nguy hiểm với những loài sinh vật đang bên bờ vực hiểm họa.
=> Có thể thấy toàn bài đang bài đến vấn đề nói chung đó là loài người và các loài sinh vật đang gặp nguy hiểm - hai chủ thể đang chịu tác động qua lại lẫn nhau và trở thành một vấn đề nhức nhối chưa được giải quyết trong xã hội.
Câu 2:
The word "inconsequential" in paragraph 1 is closest in meaning to __________.
Đáp án A
Từ “inconsequential” trong đoạn văn số 1 gần nghĩa nhất với từ_______________.
A. unimportant (a): không quan trọng
B. unavoidable(a): không thể tránh khỏi
C. unexpected(a): không kì vọng
D. unrecognizable(a): không thể nhận ra
Căn cứ vào ngữ cảnh của câu sau: “For example, the extinction of a particular insect or plant might seem inconsequential. However, there may be fish or small animals that depend on that resource for foodstuffs.”
(Ví dụ, sự tuyệt chủng của một loại côn trùng hay thực vật nào đó có vẻ không quan trọng. Tuy nhiên, loài côn trùng hay thực vật đó lại có thể là nguồn thức ăn cho một số loài cá hay động vật nhỏ khác.)
Câu 3:
Which of the following can result from the loss of one species in a food chain?
Đáp án A
Điều nào dưới đây có thể là hậu quả từ việc biến mất một loài trong chuỗi thức ăn?
A. Có thể sẽ xảy ra sự thiếu hụt nguồn thức ăn cho một số loài khác.
B. Các loài động vật sẽ chuyển tới vòng tuần hoàn thức ăn khác trong cộng đồng.
C. Các loài ăn thịt cỡ lớn hơn sẽ tìm kiếm loại con mồi mới.
D. Sự gắn kết giữa các loài vật trong chuỗi mắt xích thức ăn đó sẽ trở nên bền chặt hơn.
Căn cứ vào thông tin sau: “The extinction of one species can set off a chain reaction that affects many other species, particularly if the loss occurs near the bottom of the food chain.”
Câu 4:
The word "They" in paragraph 2 refers to_________.
Đáp án C
Từ “They” trong đoạn 2 ám chỉ_______.
A. natural obstacles: trở ngại tự nhiên
B. low birthrates: tỉ lệ sinh thấp
C. some species: một số loài
D. human-related effects: ảnh hưởng của nhân tố con người
Căn cứ vào thông tin sau: “The combination of these human-related effects and natural obstacles such as disease or low birthrates has proven to be too much for some species to overcome. They have no chance of survival without human help.”
(Sự kết hợp của nhân tố và những trở ngại từ tự nhiên như là bệnh tật hay tỉ lệ sinh thấp đã được chứng minh là những yếu tố khiến cho các loài vật khó có thể vượt qua. Chúng sẽ không có cơ hội sinh tồn trừ phi có sự trợ giúp từ phía con người.)
Câu 5:
In paragraph 2, non-native species are mentioned as ___________.
Đáp án B
Trong đoạn văn số 2, loài từ nơi khác được đề cập tới như là__________.A. an achievement of human beings: một thành tựu của loài người
B. a harmful factor to the environment: một nhân tố có hại tới môi trường
C. a kind of useful plants: một trong số những loại thực vật có ích
D. a kind of harmless animals: một trong số những loài động vật vô hại
Căn cứ vào thông tin sau: “Humans have also affected nature by introducing non-native species to local areas and producing pollutants having a negative impact on the environment.”
(Con người cũng tác động tới tự nhiên bằng việc đưa những loài vật từ nơi khác tới các khu vực dân cư và thải ra hàng loạt chất thải ô nhiễm ảnh hưởng xấu tới môi trường.)
Câu 6:
The word "perish" in paragraph 3 is closest in meaning ___________.
Đáp án A
Từ “perish” trong đoạn văn số 3 gần nghĩa nhất với từ___________.
A. disappear(v): biến mất
B. complete(v): hoàn thành
C. remain(v): giữ
D. develop(v): phát triển
Căn cứ vào thông tin sau: “Is it the responsibility of humans to save every kind of life form from disappearing, or is extinction an inevitable part of nature, in which the strong survive and the weak perish?”
(Không biết liệu rằng trách nhiệm của loài người có phải là cứu lấy mọi dạng sống khỏi nguy cơ diệt vong hay sự tuyệt chủng là quá trình tất yếu của tự nhiên, nơi mà kẻ mạnh sống sót còn kẻ yếu phải ra đi?)
Câu 7:
According to the passage, which of the following statements is NOT true?
Đáp án B
Theo như đoạn văn, câu nào dưới đây không đúng?
A. Một số loài động thực vật không thể sống sót mà không có sự giúp sức của con người.
B. Không có loài nào khác có thể đe dọa sự sống sót của con người trên trái đất.
C. Sự tồn tại của con người gây bất lợi cho một số loài khác.
D. Con người đã có những lựa chọn khó khăn về việc cứu những loài có nguy cơ tuyệt chủng.
Căn cứ vào thông tin sau: “Human lifestyles have proven to be incompatible with the survival of some other species. Purposeful efforts have been made to eliminate animals that prey on people, livestock, crops, or pose any threat to human livelihoods.”
(Lối sống của con người đã được chứng minh không hề thích hợp với sự tồn tại của một số loài khác. Những nỗ lực có chủ đích đã được thực hiện để loại bỏ những loài mà ăn thịt người, vật nuôi, làm hại mùa màng hay tỏ ra có thể gây nguy hiểm cho cuộc sống của con người.)
Câu 8:
Which of the following can be inferred from the passage?
Đáp án C
Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn?
A. Những loài động thực vật đe dọa loài người sẽ sớm bị tuyệt diệt.
B. Con người sẽ thay đổi lối sống để cứu lấy các loài khác.
C. Tình thế mà loài người phải đối mặt giữa việc cải thiện cuộc sống hay cứu các loài khác vẫn còn rất khó xử.
D. Việc cứu các loài động thực vật được ưa chuộng cần được ưu tiên hàng đầu.
=> Dựa vào nội dung trong đoạn 2:
"In addition to its biological consequences, extinction poses a moral dilemma for humans, the only species capable of saving the others. The presence of humans on the planet has affected all other life forms, particularly plants and animals. Human lifestyles have proven to be incompatible with the survival of some other species. Purposeful efforts have been made to eliminate animals that prey on people, livestock, crops, or pose any threat to human livelihoods. Some wild animals have been decimated by human desire for meat, hides, fur, or other body parts with commercial value. Likewise, demand for land, water, and other natural resources has left many wild plants and animals with little to no suitable habitat. Humans have also affected nature by introducing non-native species to local areas and producing pollutants having a negative impact on the environment. The combination of these human-related effects and natural obstacles such as disease or low birthrates has proven to be too much for some species to overcome. They have no chance of survival without human help."
(Ngoài những hậu quả sinh học của nó, sự tuyệt chủng đặt ra một tình trạng thế tiến thoái lưỡng nan về đạo đức cho con người, loài duy nhất có khả năng cứu những loài khác. Sự hiện diện của con người trên hành tinh đã ảnh hưởng đến tất cả các dạng sống khác, đặc biệt là thực vật và động vật. Lối sống của con người đã được chứng minh là không tương thích với sự sống sót của một số loài khác. Những nỗ lực quyết tâm đã được thực hiện để loại bỏ động vật làm mồi cho con người, gia súc, mùa màng hoặc gây ra bất kỳ mối đe dọa nào đối với sinh kế của con người. Một số động vật hoang dã đã bị tàn phá bởi ham muốn của con người đối với thịt, da, lông hoặc các bộ phận cơ thể khác có giá trị thương mại. Tương tự như vậy, nhu cầu về đất đai, nước và các tài nguyên thiên nhiên khác đã khiến nhiều loài thực vật và động vật hoang dã không có môi trường sống phù hợp. Con người cũng đã ảnh hưởng đến thiên nhiên bằng cách mang các loài không bản địa đến các khu vực địa phương và tạo ra các chất ô nhiễm có tác động tiêu cực đến môi trường. Sự kết hợp giữa các tác động liên quan đến con người và các trở ngại tự nhiên như bệnh tật hoặc tỷ lệ sinh thấp đã được chứng minh là quá nhiều để một số loài vượt qua. Chúng không có cơ hội sống sót nếu không có sự giúp đỡ của con người.)
=> Qua thông tin trên, ta thấy rằng con người đang phải đối mặt với một tình trạng gọi là thế tiến thoái lưỡng nan: Tình thế mà loài người phải đối mặt giữa việc cải thiện cuộc sống hay cứu các loài khác vẫn còn rất khó xửCâu 9:
Which of the following can be inferred from the passage?
Đáp án C
Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn?
A. Những loài động thực vật đe dọa loài người sẽ sớm bị tuyệt diệt.
B. Con người sẽ thay đổi lối sống để cứu lấy các loài khác.
C. Tình thế mà loài người phải đối mặt giữa việc cải thiện cuộc sống hay cứu các loài khác vẫn còn rất khó xử.
D. Việc cứu các loài động thực vật được ưa chuộng cần được ưu tiên hàng đầu.
=> Dựa vào nội dung trong đoạn 2:
"In addition to its biological consequences, extinction poses a moral dilemma for humans, the only species capable of saving the others. The presence of humans on the planet has affected all other life forms, particularly plants and animals. Human lifestyles have proven to be incompatible with the survival of some other species. Purposeful efforts have been made to eliminate animals that prey on people, livestock, crops, or pose any threat to human livelihoods. Some wild animals have been decimated by human desire for meat, hides, fur, or other body parts with commercial value. Likewise, demand for land, water, and other natural resources has left many wild plants and animals with little to no suitable habitat. Humans have also affected nature by introducing non-native species to local areas and producing pollutants having a negative impact on the environment. The combination of these human-related effects and natural obstacles such as disease or low birthrates has proven to be too much for some species to overcome. They have no chance of survival without human help."
(Ngoài những hậu quả sinh học của nó, sự tuyệt chủng đặt ra một tình trạng thế tiến thoái lưỡng nan về đạo đức cho con người, loài duy nhất có khả năng cứu những loài khác. Sự hiện diện của con người trên hành tinh đã ảnh hưởng đến tất cả các dạng sống khác, đặc biệt là thực vật và động vật. Lối sống của con người đã được chứng minh là không tương thích với sự sống sót của một số loài khác. Những nỗ lực quyết tâm đã được thực hiện để loại bỏ động vật làm mồi cho con người, gia súc, mùa màng hoặc gây ra bất kỳ mối đe dọa nào đối với sinh kế của con người. Một số động vật hoang dã đã bị tàn phá bởi ham muốn của con người đối với thịt, da, lông hoặc các bộ phận cơ thể khác có giá trị thương mại. Tương tự như vậy, nhu cầu về đất đai, nước và các tài nguyên thiên nhiên khác đã khiến nhiều loài thực vật và động vật hoang dã không có môi trường sống phù hợp. Con người cũng đã ảnh hưởng đến thiên nhiên bằng cách mang các loài không bản địa đến các khu vực địa phương và tạo ra các chất ô nhiễm có tác động tiêu cực đến môi trường. Sự kết hợp giữa các tác động liên quan đến con người và các trở ngại tự nhiên như bệnh tật hoặc tỷ lệ sinh thấp đã được chứng minh là quá nhiều để một số loài vượt qua. Chúng không có cơ hội sống sót nếu không có sự giúp đỡ của con người.)
=> Qua thông tin trên, ta thấy rằng con người đang phải đối mặt với một tình trạng gọi là thế tiến thoái lưỡng nan: Tình thế mà loài người phải đối mặt giữa việc cải thiện cuộc sống hay cứu các loài khác vẫn còn rất khó xử