Bài tập đọc hiểu (Có đáp án) (Đề 1)
-
3596 lượt thi
-
51 câu hỏi
-
120 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Giải thích: Nội dung chính của bài văn là gì?
A. Các loại sách khác nhau B. Các cách đọc khác nhau
C. Đọc như một cách rèn luyện não D. Đọc sách là hoạt động thú vị
Thông tin: We get great pleasure from reading. The more advanced a man is, the greater delight he will find in reading.
Tạm dịch: Chúng ta có được niềm vui lớn lao từ việc đọc. Con người học vấn càng cao sẽ càng thích đọc sách.
Đáp án: D
Câu 2:
Giải thích: Theo đoạn 1, những điều nào sau đây KHÔNG đúng?
A. Người bình thường có thể nghĩ rằng triết học và khoa học rất khó
B. Đọc về toán học là giải trí tinh thần cho một nhà toán học.
C. Các nhà triết học và các nhà khoa học không đọc cho vui.
D. Một người tiên tiến hơn thích đọc sách nhiều hơn.
Thông tin: The ordinary man may think that subjects like philosophy or science are very difficult and that if philosophers and scientists read these subjects, it is not for pleasure. But this is not true.
Tạm dịch: Người bình thường có thể nghĩ rằng các chủ đề như triết học hoặc khoa học là khó khăn và với các triết gia và các nhà khoa học, đọc những sách này không phải là để vui. Nhưng điều này không đúng.
Đáp án: C
Câu 3:
Giải thích:
derived (v): nhận được, lấy được established (v): thành lập
differed (v): làm cho khác obtained (v): thu được, đạt được
bought (v): mua
=> derived = obtained
Thông tin: The pleasure derived from this activity is common to all kinds of reading.
Tạm dịch: Niềm vui bắt nguồn từ hoạt động này là phổ biến cho tất cả các kiểu đọc.
Đáp án: D
Câu 4:
Giải thích: Từ "nó"trong đoạn 2 thay thế cho:
A. 1 cuộc sống mới B. Thế giới của chúng ta
C. Một cơ hội mới D. Một niềm vui
Thông tin: Novels contain pictures of imaginary people in imaginary situations, and give us an opportunity of escaping into a new world very much like our world and yet different from it.
Tạm dịch: Tiểu thuyết là những bức tranh của những người tưởng tượng trong những tình huống tưởng tượng, và cho chúng ta một cơ hội để thoát vào một thế giới mới giống như thế giới của chúng ta và những nơi khác thế giới của chúng ta.
Đáp án: B
Câu 5:
Giải thích:
immense (a): rộng lớn, rất tốt limited (a): giới hạn
great (a): tốt, tuyệt vời controlled (a): kiếm soát
personal (a): cá nhân => immense = great
Thông tin: Such books give us knowledge, and we also find immense pleasure in knowing details of lands we have not seen and of great men we have only heard of.
Tạm dịch: Những cuốn sách như vậy cung cấp cho chúng ta kiến thức, và chúng ta cũng tìm thấy niềm vui to lớn khi biết chi tiết về những vùng đất mà chúng ta chưa từng thấy và về những con người tuyệt vời mà chúng ta chỉ nghe nói đến.
Đáp án: A
Câu 6:
Giải thích: Theo đoạn văn, sách du lịch, tiểu sử và hồi ký ___.
A. Những tiểu thuyết tuyệt vời B. Những câu chuyện kể về những nơi nổi tiếng
C. Ít phổ biến hơn các tiểu thuyết D. Có giá trị hơn tiểu thuyết
Thông tin: First in order of popularity is novel-reading.... Next in order of popularity are travel books,
biographies and memoirs.
Tạm dịch: Phổ biến nhất là đọc tiểu thuyết... Phổ biến tiếp theo là sách du lịch, tiểu sử và hồi ký.
Đáp án: C
Câu 7:
Giải thích: Theo đoạn 4, ý nào sau đây hấp dẫn với người yêu sách?
A. Một nghề nghiệp hàng ngày B. Một người đàn ông có học thức thông thường
C. Xứ sở thần tiên D. Một cuốn sách yêu thích.
Thông tin: To book-lovers, nothing is more fascinating than a favorite book
Tạm dịch: Với người yêu sách, không có gì hấp dẫn hơn một cuốn sách yêu thích
Đáp án: D
Dịch bài đọc:
Chúng ta có được niềm vui lớn từ việc đọc. Con người càng tiến bộ, sẽ càng thấy thích thú hơn khi đọc sách. Người bình thường có thể nghĩ rằng những môn học như triết học hay khoa học là rất khó và nếu các nhà triết học và nhà khoa học đọc những môn học này, thì đó không phải là niềm vui.
Nhưng điều này là không đúng. Nhà toán học tìm thấy niềm vui giống như toán học của mình khi là cậu học sinh trong một câu chuyện phiêu lưu. Đối với cả hai, nó là một trò chơi của trí tưởng tượng, một giải trí và tập thể dục tinh thần. Niềm vui bắt nguồn từ hoạt động này là phổ biến cho tất cả các kiểu đọc. Nhưng các loại sách khác nhau của sách cho chúng ta những loại niềm vui khác nhau. Đầu tiên theo thứ tự phổ biến là đọc tiểu thuyết. Tiểu thuyết chứa hình ảnh của những người tưởng tượng trong các tình huống tưởng tượng, và cho chúng ta cơ hội bước vào một thế giới mới rất giống với thế giới của chúng ta và khác với nó. Ở đây chúng ta dường như sống một cuộc sống mới, và trải nghiệm của cuộc sống mới này cho chúng ta một niềm vui thích. Tiếp theo theo thứ tự phổ biến là sách du lịch, tiểu sử và hồi ký. Những điều này cho chúng ta biết những câu chuyện về những nơi chúng ta chưa từng thấy và về những con người tuyệt vời mà chúng ta quan tâm.
Một số trong những cuốn sách này tuyệt vời như tiểu thuyết, và chúng có một giá trị thêm vào nữa là chúng đúng. Những cuốn sách như vậy cung cấp cho chúng ta kiến thức, và chúng ta cũng tìm thấy niềm vui to lớn khi biết chi tiết về những vùng đất mà chúng ta chưa từng thấy và về những con người tuyệt vời mà chúng ta chỉ nghe nói đến. Đọc sách là một trong những niềm vui lớn nhất của cuộc sống. Đối với những người yêu sách, không có gì hấp dẫn hơn một cuốn sách yêu thích. Và, con người có học thức bình thường, hứng thú và say mê với công việc hàng ngày của mình, thỉnh thoảng muốn thoát khỏi cơn say của mình vào xứ sở của những cuốn sách để giải trí và làm mới lại chính mình.
Câu 8:
Giải thích: Chủ đề của đoạn văn là gì?
A. Học sinh giỏi và học sinh kém
B. Những người học giỏi và các chiến lược học tập của họ
C. kỹ năng học tập dành cho học sinh trung học
D. Cách học hiệu quả và không hiệu quả
Chọn D
Câu 9:
Giải thích: Từ "prior" ở đoạn đầu tiên có ý nghĩa gần nhất với ______?
A. quan trọng B. trước đó C. chuyển tiếp D. tốt
=> prior = earlier: trước đó
Thông tin: Also, they activate and use their prior knowledge.
Tạm dịch: Ngoài ra, họ kích hoạt và sử dụng kiến thức sẵn có của họ.
Chọn B
Câu 10:
Giải thích: Theo đoạn văn, điều gì có thể rút ra về những học sinh thụ động?
A. Họ phụ thuộc vào người khác để tổ chức học tập B. Họ chậm trong việc học tập
C. Họ theo dõi hiểu biết của mình D. Họ biết mục tiêu học tập
Thông tin: They tend to assume a passive role, in learning and rely on others (e.g., teachers, parents) to monitor their studying
Tạm dịch: Họ thường thụ động trong học tập và dựa vào người khác (ví dụ: giáo viên, phụ huynh) để theo dõi việc học tập của họ,
Chọn A
Câu 11:
Giải thích: Điều sau đây KHÔNG phải là bằng chứng của việc theo dõi học tập?
A. Nhận thức được mục đích học tập B. Theo dõi sự hiểu biết của họ về bài học
C. Xử lý sai lầm trong hiểu biết D. Nhìn vào lưng của họ
Thông tin: for example, low-achieving students often do not monitor their understanding of content; they may not be aware of the purpose of studying; and they show little evidence of looking back, or employing “fix-up” strategies to fix understanding problems.
Tạm dịch: ví dụ như học sinh có thành tích thấp thường không theo dõi hiểu biết của mình về bài học; họ có thể không nhận thức được mục tiêu học tập; và họ thường không đọc lại hoặc sử dụng các chiến lược "sửa chữa" để khắc phục các vấn đề về hiểu biết.
Chọn D
Câu 12:
Giải thích: Theo đoạn văn, để tìm hiểu thông tin mới, học sinh kém KHÔNG______.
A. chỉ hiểu nó B. liên hệ nó với những gì họ đã biết
C. chỉ đơn giản là nhớ nó D. đọc nó
Thông tin: Students who struggle with learning new information seem to be unaware that they must extent effort beyond simply reading the content to understand and remember it.
Tạm dịch: Các học sinh gặp khó khăn trong việc tìm hiểu thông tin mới dường như không biết rằng họ phải nỗ lực vượt ra ngoài việc chỉ đọc nội dung để hiểu và nhớ nó.
Chọn B
Câu 13:
Tạm dịch: So với các học sinh kém, học sinh giỏi sử dụng ____.
A. các phương pháp học tập vô nghĩa B. các kỹ năng học tập khác nhau
C. các chiến lược hạn chế D. cách học tập không linh hoạt
Thông tin: Unlike good studiers who employ a variety of study skills in a flexible yet purposeful manner, low-achieving students use a restricted range of study skills.
Tạm dịch: Không giống những học sinh giỏi, những người sử dụng nhiều kỹ năng học tập một cách linh hoạt nhưng có mục đích, những học sinh kém sử dụng các kỹ năng học tập rất hạn chế.
Chọn B
Câu 14:
Giải thích: Đại từ được gạch dưới "They" trong câu cuối cùng đề cập đến ____.
A. các chiến lược học tập B. kỹ năng học tập
C. học sinh kém D. người học giỏi
Thông tin: Unlike good studiers who employ a variety of study skills in a flexible yet purposeful manner, low-achieving students use a restricted range of study skills. They cannot explain why good study strategies are important for learning;
Tạm dịch: Không giống những học sinh giỏi, những người sử dụng nhiều kỹ năng học tập một cách linh hoạt nhưng có mục đích, những học sinh kém sử dụng các kỹ năng học tập rất hạn chế. Họ không thể hiểu được tại sao các chiến lược học tập tốt rất quan trọng cho việc học;
“they” được thay cho “low-achieving students”
Chọn C
Dịch bài đọc:
Học sinh giỏi thường làm những việc dưới đây khi học. Thứ nhất, họ có một cái nhìn tổng quan trước khi đọc. Tiếp theo, họ tìm kiếm thông tin quan trọng và chú ý nhiều hơn đến nó ( cái thường cần nhảy về phía trước hoặc ngược lại để xử lý thông tin). Họ cũng liên kết những điểm quan trọng với nhau. Ngoài ra, họ kích hoạt và sử dụng kiến thức sẵn có của họ. Khi họ nhận ra rằng sự hiểu biết của họ không tốt, họ không chờ đợi để thay đổi chiến lược. Cuối cùng, họ có thể theo dõi sự hiểu biết và hành động để chỉnh sửa hoặc "sửa chữa" những sai lầm trong hiểu biết.
Ngược lại, học sinh với thành tích thấp thường chứng tỏ kỹ năng học tập không hiệu quả. Họ thường thụ động trong học tập và dựa vào người khác (ví dụ: giáo viên, phụ huynh) để theo dõi việc học tập của họ, ví dụ như học sinh có thành tích thấp thường không theo dõi hiểu biết của mình về bài học; họ có thể không
nhận thức được mục tiêu học tập; và họ thường không đọc lại hoặc sử dụng các chiến lược "sửa chữa" để khắc phục các vấn đề về hiểu biết. Các học sinh gặp khó khăn trong việc tìm hiểu thông tin mới dường như không biết rằng họ phải nỗ lực vượt ra ngoài việc chỉ đọc nội dung để hiểu và nhớ nó.
Trẻ em không có khả năng học tập không lên kế hoạch và đánh giá chất lượng học tập của mình. Học tập của họ có thể không được tổ chức. Những học sinh có vấn đề về học tập cũng phải đối mặt với những thách thức với tổ chức cá nhân như vậy. Họ thường gặp khó khăn trong việc theo dõi tài liệu và bài tập, các chỉ dẫn, và hoàn thành bài tập đúng giờ. Không giống những học sinh giỏi, những người sử dụng nhiều kỹ năng học tập một cách linh hoạt nhưng có mục đích, những học sinh kém sử dụng các kỹ năng học tập rất hạn chế. Họ không thể hiểu được tại sao các chiến lược học tập tốt rất quan trọng cho việc học; và họ có khuynh hướng sử dụng cách tiếp cận tương tự, thường không có hiệu quả cho tất cả các nhiệm vụ học tập, bỏ qua nội dung bài học, cấu trúc hoặc khó khăn.
Câu 15:
Giải thích: Sự sống được tổ chức theo cách nào?
A: khó khăn B: khó khăn C: phức tạp D: có vấn đề
Thông tin: On a basic level, we can say that life is ordered. Organisms have an enormously complex organization.
Tạm dịch: Xét một cách đơn giản, chúng ta có thể nói rằng cuộc sống được sắp đặt sẵn. Các sinh vật có một tổ chức rất phức tạp.
Chọn C
Câu 16:
Giải thích: Điều gì sau đây không phải 1 đặc điểm của sự sống
A: có việc làm B: sinh sản
C: trở nên lớn hơn và tự làm lành D: phản ứng với môi trường
Thông tin:
- Life grows and develops. ... Living organisms also have the ability to rebuild and repair themselves when injured. => loại C
- Life can reproduce. => loại B
- Finally, life can adapt and respond to the demands placed on it by the environment. => loại D
Chọn A
Câu 17:
Giải thích: Năng lượng cho sự sống được gọi là gì?
A: thức ăn B: quá trình trao đổi chất
C: năng lượng xanh D: môi trường
Thông tin: This energy, in the form of food, is transformed to maintain metabolic processes and for survival.
Tạm dịch: Năng lượng này, dưới dạng thức ăn, được biến đổi để duy trì quá trình trao đổi chất và để tồn tại.
Chọn A
Câu 18:
Giải thích: Bạn thấy rõ việc sự sống phản ứng lại rất rõ khi ___
A: đột nhiên bị đau B: di chuyển người do có moois đe dọa
C: nhìn vào ngón chân D: cảm thấy đau
Thông tin: Think about the last time you accidentally stubbed your toe. Almost instantly, you moved back in pain.
Tạm dịch: Hãy nghĩ về lần cuối cùng bạn vô tình bị vấp chân. Hầu như ngay lập tức, bạn thấy đau.
Chọn A
Câu 19:
Giải thích: Loại sinh vật nào có thể thích ứng được với môi trường?
A: hữu hình hơn B: bậc thấp hơn
C: bậc cao hơn D: có tính người hơn
Thông tin: There are three basic types of adaptations that can occur in higher organisms.
Tạm dịch: Có ba loại cơ bản của sự thích ứng có thể xảy ra trong các sinh vật bậc cao hơn.
Chọn C
Câu 20:
Giải thích: Từ “reversible” có nghĩa là?
A: có thể thay đổi B: hữu hình C: hay thay đổi D: bất thường
reversible (adj): có thể thay đổi, có thể đảo ngược
Thông tin: Reversible changes occur as a response to changes in the environment.
Tạm dịch: Những thay đổi mang tính đảo ngược xảy ra như là một phản ứng để thay đổi trong môi trường.
Chọn A
Câu 21:
Giải thích: Loại thích ứng nào kéo dài mãi mãi?
A: liên quan đến cơ thể B: đảo ngược C: do gen D: môi trường
Thông tin: Genotypic changes (caused by genetic mutation) take place within the genetic makeup of the organism and are not reversible.
Tạm dịch: Thay đổi kiểu gen (do đột biến di truyền) xảy ra trong cấu trúc di truyền của cơ thể và không thể đảo ngược được.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Sinh vật bao gồm cả thế giới hữu hình của động vật, thực vật và nấm cũng như thế giới vô hình của vi khuẩn và vi rút. Xét một cách đơn giản, chúng ta có thể nói rằng cuộc sống được sắp đặt sẵn. Các sinh vật có một tổ chức rất phức tạp. Tất cả chúng ta đều biết đến các hệ thống phức tạp của đơn vị cơ bản của sự sống- tế bào. Sự sống cũng có thể "làm việc.". Sinh vật sống có thể lấy năng lượng từ môi trường. Năng lượng này, dưới dạng thức ăn, được biến đổi để duy trì quá trình trao đổi chất và để tồn tại. Sự sống lớn lên và phát triển. Điều này có ý nghĩa hơn là sự sao chép hoặc nhận được kích thước lớn hơn. Sinh vật sống cũng có khả năng xây dựng lại và tự làm lành khi bị thương. Sự sống có thể sinh sản. Hãy nghĩ về lần cuối cùng bạn vô tình bị vấp chân. Hầu như ngay lập tức, bạn thấy đau. Sau cùng thì, sự sống có thể thích ứng và đáp ứng những yêu cầu đặt lên môi trường. Có ba loại cơ bản của sự thích ứng có thể xảy ra trong các sinh vật bậc cao hơn.
Những thay đổi mang tính đảo ngược xảy ra như là một phản ứng để thay đổi trong môi trường. Giả sử bạn sống gần mực nước biển và bạn đi đến một khu vực miền núi. Bạn có thể bắt đầu gặp khó thở và tăng nhịp tim do thay đổi độ cao. Những triệu chứng này sẽ biến mất khi bạn đi xuống gần mực nước biển.
Thay đổi liên quan đến cơ thể xảy ra do sự thay đổi kéo dài trong môi trường. Sử dụng ví dụ trước, nếu bạn ở lại miền núi trong một thời gian dài, bạn sẽ nhận thấy rằng nhịp tim của bạn sẽ bắt đầu chậm lại và bạn sẽ bắt đầu thở bình thường. Những thay đổi này cũng có thể đảo ngược lại. Thay đổi kiểu gen (do đột biến di truyền) xảy ra trong cấu trúc di truyền của cơ thể và không thể đảo ngược được. Ví dụ như sự phát triển của sức đề kháng với thuốc trừ sâu bởi côn trùng và nhện.
Câu 22:
Giải thích: Đoạn văn chủ yếu thảo luận
A. hệ thống tiền tệ Hoa Kỳ trong thế kỷ XVII và XVIII.
B. tiền Hoa Kỳ từ xưa đến nay.
C. các chính sách tiền tệ Anh tại thuộc địa Mỹ.
D. ảnh hưởng của Cách mạng đối với tiền Hoa Kỳ.
Chọn A
Câu 23:
Giải thích: Đoạn văn chỉ ra rằng trong thời kỳ thuộc địa, tiền
A. khan hiếm bởi các thực dân B. được tạo ra tự do bởi những người thực dân
C. được sử dụng rộng rãi cho thương mại D. được cung cấp bởi Anh
Thông tin: England did not supply the colonies with coins and did not allow the colonies to make their own coins, except for the Massachusetts Bay Colony, which received permission for a short period in 1652 to make several kinds of silver coins.
Tạm dịch: Anh đã không cung cấp cho các thuộc địa tiền xu và không cho phép các thuộc địa làm ra đồng tiền riêng của mình, ngoại trừ vịnh Massachusetts, nơi đã được phép trong khoảng thời gian ngắn năm 1652 để làm ra một số loại đồng tiền bạc.
Chọn A
Câu 24:
Giải thích: Vịnh Massachusetts được cho phép làm ra đồng xu
A. liên tục từ lúc bắt đầu thuộc địa B. trong một thời gian ngắn trong một năm
C. từ 1652 cho đến Chiến tranh Cách mạng D. trong suốt thế kỷ XVII
Thông tin: except for the Massachusetts Bay Colony, which received permission for a short period in 1652 to make several kinds of silver coins.
Tạm dịch: ngoại trừ vịnh Massachusetts, nơi đã được phép trong khoảng thời gian ngắn năm 1652 để làm ra một số loại đồng tiền bạc.
Chọn B
Câu 25:
Giải thích: Cái nào sau đây KHÔNG được đề cập trong đoạn văn như một sự thay thế cho tiền trong thời kỳ thuộc địa?
A. Thuốc lá B. Cotton C. Vỏ sò D. Lông cừu
Thông tin: The result during this pre-revolutionary period was that the colonists used various goods in place of money: beaver pelts, Indian wampum, and tobacco leaves were all commonly used substitutes for money.
Tạm dịch: Kết quả trong giai đoạn tiền cách mạng này người thực dân đã sử dụng nhiều loại hàng hoá khác nhau thay tiền: các loại lông cừu, vỏ sò Ấn Độ và lá thuốc lá thường được sử dụng để thay thế tiền.
Chọn B
Câu 26:
Giải thích: Theo đoạn văn, điều gì đã xảy ra với hệ thống tiền tệ của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Cách mạng?
A. Đại hội Lục địa phát hành đồng xu vàng và bạc.
B. Tiền Hoa Kỳ thay thế thương mại hàng hoá và tiền xu nước ngoài.
C. Các bang riêng lẻ không được phép phát hành tiền.
D. Nhiều tiền giấy được lưu hành đến mức nó bị mất giá trị.
Thông tin: So much of this paper money was printed that by the end of the war, almost no one would accept it.
Tạm dịch: Rất nhiều tiền giấy này đã được in ra vào cuối chiến tranh, hầu như không ai chấp nhận nó.
Chọn D
Câu 27:
Giải thích: Hệ thống tiền tệ được sắp xếp trong Hiến pháp như thế nào?
A. Các chính phủ tiểu bang, bao gồm cả Massachusetts, có thể phát hành tiền.
B. Đồng đô la được làm đồng tiền chính thức của Hoa Kỳ
C. Hoa Kỳ chính thức áp dụng hệ thống tiền tệ lưỡng kim.
D. Chỉ Quốc hội Hoa Kỳ mới có thể phát hành tiền.
Thông tin: To remedy this situation, the new Constitution of the United States, approved in 1789, allowed Congress to issue money. The individual states could no longer have their own money supply.
Tạm dịch: Để khắc phục tình trạng này, Hiến pháp mới của Hoa Kỳ, được thông qua vào năm 1789, cho phép Quốc hội phát hành tiền. Các quốc gia riêng lẻ không thể có nguồn cung tiền của riêng mình.
Chọn D
Câu 28:
Giải thích: Theo đoạn văn, điều nào KHÔNG đúng về hệ thống tiền tệ lưỡng kim?
A. Vàng có thể được trao đổi với bạc với tỷ lệ 16-1. B. Nó được thành lập vào năm 1792.
C. Hệ thống tiền tệ dựa trên hai kim loại. D. Có thể sử dụng vàng hoặc bạc làm tiền chính thức.
Thông tin: In this bimetallic system, both gold and silver were legal money, and the rate of exchange of silver to gold was fixed by the government at sixteen to one.
Tạm dịch: Trong hệ thống lưỡng kim này, cả vàng và bạc đều là tiền hợp pháp, và tỷ lệ trao đổi bạc với vàng đã được chính phủ ấn định 16 đổi 1.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Ở các thuộc địa của Hoa Kỳ có rất ít tiền. Anh đã không cung cấp cho các thuộc địa tiền xu và không cho phép các thuộc địa làm ra đồng tiền riêng của mình, ngoại trừ vịnh Massachusetts, nơi đã được phép trong khoảng thời gian ngắn năm 1652 để làm ra một số loại đồng tiền bạc. Anh muốn giữ tiền khỏi Hoa Kỳ như là một phương tiện kiểm soát thương mại: Hoa Kỳ buộc phải mua bán với Anh nếu không có tiền để
mua sản phẩm từ các nước khác. Kết quả trong giai đoạn tiền cách mạng này người thực dân đã sử dụng nhiều loại hàng hoá khác nhau thay tiền: các loại lông cừu, vỏ sò Ấn Độ và lá thuốc lá thường được sử dụng để thay thế tiền. Những người thực dân cũng sử dụng đồng tiền nước ngoài mà họ có thể có được. Các đồng xu Hà Lan, Tây Ban Nha, Pháp và Anh đều được sử dụng trong các thuộc địa của Hoa Kỳ.
Trong Chiến tranh Cách mạng, các quỹ là cần thiết để tài trợ cho thế giới, do đó mỗi bang và Quốc hội Lục địa ban hành tiền giấy. Rất nhiều tiền giấy này đã được in ra vào cuối chiến tranh, hầu như không ai chấp nhận nó. Kết quả là thương mại hàng hoá và sử dụng đồng tiền nước ngoài vẫn còn phát triển mạnh trong thời kỳ này.
Vào thời Chiến tranh Cách mạng đã chiến thắng bởi những người thuộc địa của Hoa Kỳ, hệ thống tiền tệ đang trong tình trạng hỗn loạn. Để khắc phục tình trạng này, Hiến pháp mới của Hoa Kỳ, được thông qua vào năm 1789, cho phép Quốc hội phát hành tiền. Các quốc gia riêng lẻ không thể có nguồn cung tiền của riêng mình. Một vài năm sau đó, Đạo luật Tiền tệ 1792 đã làm cho đồng đô la thành tiền chính thức của Hoa Kỳ và đặt đất nước trên một tiêu chuẩn lưỡng kim. Trong hệ thống lưỡng kim này, cả vàng và bạc đều là tiền hợp pháp, và tỷ lệ trao đổi bạc với vàng đã được chính phủ ấn định 16 đổi 1.
Câu 29:
Giải thích: Nó được ngụ ý trong đoạn văn rằng các nhà khoa học tin rằng khí được tìm thấy trong đá ở Mặt trăng
A. không bắt nguồn từ mặt trăng B. làm cho nhiệt độ Mặt trăng tăng
C. đi từ mặt trăng đến mặt trời D. được tạo ra bên trong đá
Thông tin: Gases such as hydrogen and helium were found in some of the rocks, and scientists believe that these gases were carried to the Moon by the solar wind, the streams of gases that are constantly emitted by the Sun.
Tạm dịch: Các loại khí như hiđrô và heli đã được tìm thấy trong một số đá, và các nhà khoa học tin rằng những khí này được mang lên mặt trăng do gió mặt trời, những dòng khí liên tục phát ra từ mặt trời.
Chọn A
Câu 30:
Giải thích: Từ "Nó" nói đến cái gì?
A. sự va chạm B. bề mặt C. breccia D. Mặt trăng
“It” nói đến đá Breccia: Breccia, the other kind of rock brought back by the astronauts, was formed during the impact of falling objects on the surface of the Moon. It consists of small pieces of rock compressed together by the force of impact.
Tạm dịch: Breccia, một loại đá khác do các phi hành gia mang về, được hình thành trong quá trình va chạm của các vật rơi xuống trên mặt trăng. Nó bao gồm các mẩu đá nhỏ bị nén lại với nhau bởi lực va chạm.
Chọn C
Câu 31:
Giải thích: Mục đích của tác giả trong đoạn văn này là để
A. thể hiện sự khác biệt giữa bazan và breccia
B. giải thích một số điều đã học được từ các chuyến bay không gian
C. mô tả một số mẫu đá và đất
D. đề xuất một lý thuyết mới về việc tạo ra Mặt Trăng
Chọn B
Câu 32:
Giải thích: Theo đoạn văn, mẫu đất mặt trăng bao gồm những gì?
A. Các khối lớn của dung nham núi lửa. B. Các dòng khí.
C. Mẩu đá nhỏ và thủy tinh. D. Hidro và Heli.
Thông tin: The Moon soil that came back on Apollo 11 contains small bits of rock and glass which were probably ground from larger rocks when meteors impacted with the surface of the Moon.
Tạm dịch: Mẫu đất của Mặt trăng được mang về trên Apollo 11 có chứa các phần đá nhỏ và thủy tinh có thể đã được tạo từ các tảng đá lớn hơn khi các thiên thạch va chạm với bề mặt Mặt trăng.
Đáp án: C
Câu 33:
Giải thích: Từ 'emitted' trong đoạn cuối cùng gần nhất có nghĩa là
A. bốc hơi B. phát ra C. tách D. đặt ra
“emit” = send out: phát ra, toả ra
scientists believe that these gases were carried to the Moon by the solar wind, the streams of gases that are constantly emitted by the Sun.
Tạm dịch: các nhà khoa học tin rằng những khí này được mang lên mặt trăng do gió mặt trời, những dòng khí liên tục phát ra từ mặt trời.
Chọn B
Câu 34:
Giải thích: Theo đoạn văn, breccia được hình thành
A. từ dung nham núi lửa B. khi các vật thể đụng trúng Mặt trăng
C. khi các dòng khí tràn vào mặt trăng D. từ sự tương tác của heli và hidro
Thông tin: Breccia, the other kind of rock brought back by the astronauts, was formed during the impact of falling objects on the surface of the Moon.
Tạm dịch: Breccia, một loại đá khác do các phi hành gia mang về, được hình thành trong quá trình va chạm của các vật rơi xuống trên mặt trăng.
Chọn B
Câu 35:
Giải thích: Chủ đề của bài đọc này là gì?
A. Các phi hành gia Apollo B. Đá bazan và breccia
C. Mặt trăng được làm bằng gì D. Đất trên mặt trăng
Chọn C
Câu 36:
Giải thích: Cái nào KHÔNG được mang về trái đất bởi phi hành gia?
A. đất B. breccia C. thực vật sống D. bazan
Thông tin: In addition to the Moon soil, astronauts gathered two basic types of rocks from the surface of the Moon: Basalt and breccia.
Tạm dịch: Ngoài mẫu đất mặt trăng, các phi hành gia thu thập được hai loại đá cơ bản từ bề mặt Mặt trăng: Bazan và Breccia.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Chỉ hai tháng sau chuyến bay Apollo 10, phi hành gia trên Apollo 11 đã tạo nên lịch sử hạ cánh xuống bề mặt trên mặt trăng. Chuyến đi quan trọng này của nhân loại cũng cung cấp cho các nhà khoa học một sự phong phú về vật liệu để nghiên cứu; từ các mẫu đá và đất được mang về từ mặt trăng, các nhà khoa học đã có thể xác định nhiều về thành phần của Mặt trăng (cũng như để) suy luận về sự phát triển của Mặt trăng từ thành phần của nó.
Mẫu đất của Mặt trăng được mang về trên Apollo 11 có chứa các phần đá nhỏ và thủy tinh có thể đã được tạo từ các tảng đá lớn hơn khi các thiên thạch va chạm với bề mặt Mặt trăng. Các mảnh thủy tinh có dạng hình cầu và cấu thành khoảng một nửa trong mẫu đất mặt trăng. Các nhà khoa học không tìm thấy dấu vết động vật hay thực vật trong đất này.
Ngoài mẫu đất mặt trăng, các phi hành gia thu thập được hai loại đá cơ bản từ bề mặt Mặt trăng: Bazan và Breccia. Bazanlà dung nham núi lửa được làm lạnh và cứng lại phổ biến trên trái đất. Kể từ khi bazan được hình thành dưới nhiệt độ cực cao, sự có mặt của loại đá này là dấu hiệu cho thấy nhiệt độ của Mặt Trăng cực kỳ nóng. Breccia, một loại đá khác do các phi hành gia mang về, được hình thành trong quá trình va chạm của các vật rơi xuống trên mặt trăng. Nó bao gồm các mẩu đá nhỏ bị nén lại với nhau bởi lực va chạm. Các loại khí như hiđrô và heli đã được tìm thấy trong một số đá, và các nhà khoa học tin rằng những khí này được mang lên mặt trăng do gió mặt trời, những dòng khí liên tục phát ra từ mặt trời.
Câu 37:
Giải thích: Ý chính của bài là gì?
A. Các nhà văn và nhà thơ của những năm 1920.
B. Việc sử dụng các trích dẫn trong thơ ca.
C. Cuộc sống và công việc của Marianne Moore.
D. Sự ảnh hưởng của phong trào Imagists đối với Marianne Moore.
Chọn C
Câu 38:
Giải thích: Điều nào sau đây có thể được suy ra về những bài thơ của Moore?
A. Chúng được xuất bản trong The Dial.
B. Chúng có xu hướng trừu tượng.
C. Chúng được biết đến nhiều hơn ở châu Âu so với Hoa Kỳ.
D. Chúng không sử dụng hình thức thơ truyền thống.
Tạm dịch: Marianne Moore (1887-1972) đã từng nói rằng tác phẩm của bà có thể được gọi là thơ chỉ vì không có tên nào khác cho nó. Thật vậy, những bài thơ của bà dường như là những bài tiểu luận nén được in thành những đường răng cưa trên trang.
Chọn D
Câu 39:
Giải thích: Theo đoạn văn, Moore đã viết về tất cả điều sau TRỪ
A. nghệ sĩ B. công nhân C. động vật D. hóa thạch
Thông tin: Her subjects were varied: animals, laborers, artists, and the craft of poetry.
Tạm dịch: Các chủ đề của bà rất đa dạng: động vật, người lao động, nghệ sĩ và nghề làm thơ. Chỉ có D là không có
Chọn D
Câu 40:
Giải thích: Cái gì được Moore gọi là "flies in amber" (đoạn 1)?
Thông tin: Marianne Moore (1887-1972) once said that her writing could be called poetry only because there was no other name for it. Indeed her poems appear to be extremely compressed essays that happen to be printed in jagged lines on the page.
A. Tập trung vào chi tiết.
B. Thơ trong thế kỷ hai mươi
C. Một hình ảnh phổ biến trong thơ của
D. Trích dẫn trong thơ của bà.
Thông tin: Hence, my writing is, if not a cabinet of fossils, a kind of collection of flies in amber."
Tạm dịch: Do đó, bài văn của tôi là, nếu không phải là cổ hủ, một loại tập trung vào chi tiết."
Chọn A
Câu 41:
Giải thích: Tác giả đề cập đến tất cả những điều sau đây dưới dạng công việc do Moore từng làm TRỪ
A. thủ thư B. nghệ sĩ thương mại
C. giáo viên D. biên tập tạp chí
Chỉ có B không có
Thông tin: After graduation from Bryn Mawr College in 1909, she taught commercial subjects at the Indian School in Carlisle, Pennsylvania. Later she became a librarian in New York City. During the 1920’s she was editor of The Dial, an important literary magazine of the period.
Tạm dịch: Sau khi tốt nghiệp trường Cao đẳng Bryn Mawr năm 1909, bà dạy môn thương mại tại trường Ấn Độ ở Carlisle, Pennsylvania. Sau đó bà trở thành một thủ thư ở thành phố New York. Trong những năm 1920, bà là biên tập viên của The Dial, một tạp chí văn học quan trọng của thời kỳ này.
Chọn B
Câu 42:
Giải thích: Moore đã dành phần lớn cuộc đời của mình ở đâu?
A. Ở Carlisle B. Ở Kirkwood C. Ở Los Angeles D. Ở Brooklyn
Thông tin: She lived quietly all her life, mostly in Brooklyn, New York.
Tạm dịch: Bà sống lặng lẽ suốt đời, chủ yếu ở Brooklyn, New York.
Chọn D
Câu 43:
Giải thích: Từ "it" trong đoạn thứ ba đề cập đến
A. viết thơ B. kiếm sống C. trở nên nổi tiếng D. thu hút độc giả
“it” đề cập đến “earning a living”: To earn a living is needful, but it can be done in routine ways.
Chọn B
Câu 44:
Giải thích: Nó có thể được suy ra từ đoạn văn rằng Moore viết vì bà
A. không hài lòng với những gì người khác đã viết B. muốn giành giải thưởng
C. muốn quyên tiền cho Vườn thú Bronx D. cảm thấy cần phải thể hiện bản thân
Thông tin: She wrote that she did not write poetry for money or fame. To earn a living is needful, but it can be done in routine ways. One writes because one has a burning desire to objectify what it is indispensable to one's happiness to express.
Tạm dịch: Bà viết rằng bà không viết thơ vì tiền hay danh vọng. Để kiếm sống là cần thiết, nhưng nó có thể được thực hiện theo những cách thông thường. Một người viết bởi vì người ta có ước muốn cháy bỏng để phản đối điều không thể thiếu đối với hạnh phúc của một người để diễn đạt.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Marianne Moore (1887-1972) đã từng nói rằng tác phẩm của bà có thể được gọi là thơ chỉ vì không có tên nào khác cho nó. Thật vậy, những bài thơ của bà dường như là những bài tiểu luận nén được in thành những đường răng cưa trên trang. Các chủ đề của bà rất đa dạng: động vật, người lao động, nghệ sĩ và nghề làm thơ. Từ chung chung đến trích dẫn mà bà thấy nổi bật hoặc sâu sắc. Bà đã đưa những cái này vào những bài thơ của mình, được đính kèm cẩn thận trong các dấu ngoặc kép và đôi khi được xác định trong các chú thích. Thực tế, bà viết, "Tại sao nhiều dấu ngoặc kép?" Tôi được hỏi... Khi một điều tốt đến nỗi không thể nói tốt hơn, tại sao phải diễn giải nó? Do đó, bài văn của tôi là, nếu không phải là cổ hủ, một loại tập trung vào chi tiết." Quan sát chặt chẽ và tập trung vào chi tiết và phương pháp thơ của bà.
Marianne Moore lớn lên ở Kirkwood, Missouri, gần St. Lois. Sau khi tốt nghiệp trường Cao đẳng Bryn Mawr năm 1909, bà dạy môn thương mại tại trường Ấn Độ ở Carlisle, Pennsylvania. Sau đó bà trở thành một thủ thư ở thành phố New York. Trong những năm 1920, bà là biên tập viên của The Dial, một tạp chí văn học quan trọng của thời kỳ này. Bà sống lặng lẽ suốt đời, chủ yếu ở Brooklyn, New York. Bà đã dành rất nhiều thời gian tại vườn thú Bronx, bị cuốn hút bởi động vật. Sự ngưỡng mộ của bà đối với Brooklyn Dodgers trước khi nhóm chuyển đến Los Angeles - được biết đến rộng rãi.
Cuốn sách thơ đầu tiên của bà được xuất bản ở London vào năm 1921 bởi một nhóm bạn có liên quan đến phong trào Imagist. Từ thời gian đó trở đi thơ ca của bà đã được đọc với sự quan tâm của các thế hệ nhà thơ và độc giả thành công. Năm 1952, bà được trao giải Pulitzer cho những bài thơ của mình. Bà viết rằng bà không viết thơ vì tiền hay danh vọng. Để kiếm sống là cần thiết, nhưng nó có thể được thực hiện theo những cách thông thường. Một người viết bởi vì người ta có ước muốn cháy bỏng để phản đối điều không thể thiếu đối với hạnh phúc của một người để diễn đạt.
Câu 45:
Giải thích: Đại từ "it" trong đoạn thứ ba đề cập đến?
A. Kênh đào B. Luật pháp tiểu bang New York
C. Thống đốc bang D. Uỷ ban
Từ “it” đề cập đến “commission” ở vế trước: A canal commission was instituted, and Clinton himself was made head of it.
Tạm dịch: Một ủy ban kênh đào đã được thành lập, và chính Clinton đã được làm chủ.
Chọn D
Câu 46:
When did Clinton ask the U.S. government for funds for the canal?
On hundred years before the canal was built.
Giải thích: Khi nào Clinton yêu cầu chính phủ Hoa Kỳ về kinh phí cho kênh đào?
A. Năm 1812 B. Năm 1825
C. Năm 1816 D. Một trăm năm trước khi con kênh được xây dựng.
Thông tin: In 1816, Clinton asked the New York State Legislature for the funding for the canal, and this time he did succeed.
Tạm dịch: Năm 1816, Clinton yêu cầu Cơ quan Lập pháp Bang New York tài trợ cho kênh đào, và lần này ông đã thành công.
Chọn C
Câu 47:
Giải thích: The Seneca Chief là
A. biệt danh của Buffalo B. tên của kênh
C. biệt danh của Clinton D. tên của một chiếc thuyền
Thông tin: The canal took eight years to complete, and Clinton was on the first barge to travel the length of the canal, the Seneca Chief, which departed from Buffalo on October 26, 1825, and arrived in New York City on November 4.
Tạm dịch: Kênh đào này mất 8 năm để hoàn thành, và Clinton đã ở trên chiếc sà lan đầu tiên đi dọc theo chiều dài của con kênh, the Seneca Chief, khởi hành từ Buffalo vào ngày 26 tháng 10 năm 1825 và đến thành phố New York vào ngày 4 tháng 11.
Chọn D
Câu 48:
Giải thích: Thông tin trong đoạn văn
A. theo thứ tự thời gian
B. được tổ chức về không gian
C. đưa ra một nguyên nhân sau đó là ảnh hưởng
D. liệt kê các quan điểm trái ngược nhau của một vấn đề
Chọn A
Câu 49:
Giải thích: Từ "boon" trong đoạn 2 có ý nghĩa gần nhất với
A. nhược điểm B. lợi ích C. chi phí D. thiệt hại
“boon” = benefit: lợi ích
Thông tin: he was in the nation's capital petitioning the federal government for financial assistance on the project, emphasizing what a boon to the economy of the country the canal would be
Tạm dịch: ông đã có mặt ở thủ đô của quốc gia yêu cầu chính phủ liên bang hỗ trợ tài chính cho dự án, nhấn mạnh đến lợi ích của nền kinh tế nước này mà kênh đào có thể đem đến
Chọn B
Câu 50:
Giải thích: Đoạn sau đoạn văn này có thể thảo luận về
A. ảnh hưởng của kênh Erie trên khu vực Buffalo
B. sự nghiệp của Clinton với tư cách thống đốc bang New York
C. thế kỷ trước khi xây dựng kênh đào Erie
D. các con kênh ở các vị trí khác nhau ở Hoa Kỳ
Thông tin: Vì cuối bài này có câu: “Because of the success of the Erie Canal, numerous other canals were built in other parts of the country.”
Tạm dịch: Vì thành công của kênh đào Erie, nhiều kênh khác được xây dựng ở các vùng khác của đất nước.
Chọn D
Câu 51:
Giải thích: Trong đoạn văn nào tác giả đề cập đến một uỷ ban đã làm việc để phát triển kênh đào?
A. Đoạn thứ nhất B. Đoạn thứ hai C. Đoạn thứ tư D. Đoạn thứ ba
Thông tin: Trong đoạn thứ 3 có viết: “A canal commission was instituted, and Clinton himself was made head of it. One year later, Clinton was elected governor of the state, and soon after, construction of the canal was started.”
Chọn D
Dịch bài đọc:
Trong một thế kỷ trước khi kênh đào Erie được xây dựng, đã có nhiều cuộc thảo luận giữa các dân cư nói chung của vùng Đông Bắc về nhu cầu kết nối các tuyến đường thủy của Great Lakes với Đại Tây Dương. Một dự án đồ sộ như vậy sẽ không được thực hiện và hoàn thành mà không có một nỗ lực tối đa.
Người đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công kênh đào Erie là Dewitt Clinton. Ngay từ năm 1812, ông đã có mặt ở thủ đô của quốc gia yêu cầu chính phủ liên bang hỗ trợ tài chính cho dự án, nhấn mạnh đến lợi ích của nền kinh tế nước này mà kênh đào có thể đem đến; tuy nhiên, những nỗ lực của ông với chính phủ liên bang, đã không thành công.
Năm 1816, Clinton yêu cầu Cơ quan Lập pháp Bang New York tài trợ cho kênh đào, và lần này ông đã thành công. Một ủy ban kênh đào đã được thành lập, và chính Clinton đã được làm chủ. Một năm sau, Clinton được bầu làm thống đốc của bang, và ngay sau đó, việc xây dựng kênh đào đã được bắt đầu.
Kênh đào này mất 8 năm để hoàn thành, và Clinton đã ở trên chiếc sà lan đầu tiên đi dọc theo chiều dài của con kênh, the Seneca Chief, khởi hành từ Buffalo vào ngày 26 tháng 10 năm 1825 và đến thành phố New York vào ngày 4 tháng 11. Vì thành công của kênh đào Erie, nhiều kênh khác được xây dựng ở các vùng khác của đất nước.