Thứ năm, 09/05/2024
IMG-LOGO

Bài tập đọc hiểu (Có đáp án) (Đề 3)

  • 1712 lượt thi

  • 48 câu hỏi

  • 120 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

What does the passage mainly discuss?
Xem đáp án

Giải thích: Đoạn văn chủ yếu thảo luận gì?

A.Nguyên nhân của sự tuyệt chủng khủng long

B. Sự đa dạng của các loài được tìm thấy trong rừng mưa nhiệt đới

C. Thời gian cần thiết để các loài thích ứng với môi trường mới

D. Tác động của các hoạt động con người đến các hệ sinh thái của trái đất

Chọn D


Câu 2:

The word “critical” is closest in meaning to
Xem đáp án

Giải thích: Từ “critical” gần nhất có nghĩa là

A. phức tạp                            B. thú vị                                 C. tiêu cực                    D. cần thiết

 “critical” = essential: quan trọng, cần thiết

Thông tin: Biological diversity has become widely recognized as a critical conservation issue only in the past two decades.

Tạm dịch: Sự đa dạng sinh học đã trở thành một vấn đề bảo tồn quan trọng chỉ trong hai thập kỷ qua.

Chọn D


Câu 3:

The author mentions the extinction of the dinosaurs in the 2nd paragraph to emphasize that
Xem đáp án

Giải thích: Tác giả đề cập đến sự tuyệt chủng của khủng long ở đoạn 2 để nhấn mạnh rằng

A. nguyên nhân gây ra sự tuyệt chủng của loài khủng long chưa được biết đến

B. hành động của con người không thể ngăn chặn quá trình không thể đảo ngược tuyệt chủng của một loài

C. không phải tất cả sự tuyệt chủng hàng loạt đều do hoạt động của con người gây ra

D.khí hậu Trái Đất đã thay đổi đáng kể kể từ khi khủng long tuyệt chủng

Thông tin: Certainly, there have been periods in Earth‟s history when mass extinctions have occurred. The extinction of the dinosaurs was caused by some physical event, either climatic or cosmic.

Tạm dịch: Chắc chắn, đã có những giai đoạn trong lịch sử Trái đất khi sự tuyệt chủng hàng loạt đã xảy ra.

Sự tuyệt chủng của khủng long là do một số sự kiện vật lý, có thể là khí hậu hoặc vũ trụ.

Chọn C


Câu 4:

The word “jolting” is closest in meaning to
Xem đáp án

Giải thích: Từ "jolting" gần nghĩa nhất với

A. gây sốc                              B. không biết                          C. chiếu sáng                D. dự đoán

"jolting" = shocking: gây sốc, chao đảo

Thông tin: The high rate of species extinctions in these environments is jolting, but it is important to recognize the significance of biological diversity in all ecosystems.

Tạm dịch: Tỷ lệ tuyệt chủng của các loài trong những môi trường này đang chao đảo, nhưng điều quan trọng là nhận ra tầm quan trọng của đa dạng sinh học trong tất cả các hệ sinh thái.

Chọn A


Câu 5:

The author mentions all of the following as examples of the effect of humans on the world‟s
Xem đáp án

Giải thích: Tác giả đề cập đến tất cả những điều dưới đây như là những ví dụ về ảnh hưởng của con người lên các hệ sinh thái của thế giới TRỪ

A. môi trường sống bị phá hủy ở vùng đất ngập nước           B. giới thiệu các giống cây trồng mới

C. thiệt hại cho hệ sinh thái biển                                           D. phá hủy rừng mưa nhiệt đới

Thông tin:

- In terrestrial ecosystems and in fringe marine ecosystems (such as wetlands), the most common problem is habitat destruction.

- Now humans are beginning to destroy marine ecosystems through other types of activities

- The rapid destruction of the tropical rain forests, which are the ecosystems with the highest known species diversity on Earth

Chỉ có đáp án B không được đề cập

Chọn B


Câu 6:

With which of the following statements would the author be most likely to agree?
Xem đáp án

Giải thích: Tác giả có thể đồng ý với phát biểu nào sau đây?

A. Ảnh hưởng của con người lên hệ sinh thái không phải là một yếu tố quyết định chính sách công.

B.Con người cần ý thức hơn về ảnh hưởng của họ đối với các hệ sinh thái.

C. Sự tuyệt chủng của một vài loài là một kết quả có thể chấp nhận được của sự tiến bộ con người.

D.Công nghệ sẽ cung cấp các giải pháp cho các vấn đề gây ra bởi sự phá hủy các hệ sinh thái.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Sự đa dạng sinh học đã trở thành một vấn đề bảo tồn quan trọng chỉ trong hai thập kỷ qua. Sự tàn phá nhanh chóng của các khu rừng mưa nhiệt đới, những hệ sinh thái có sự đa dạng về các loài trên trái đất, đã đánh thức mọi người về tầm quan trọng và sự mỏng manh của sự đa dạng sinh học. Tỷ lệ tuyệt chủng của các loài trong những môi trường này đang chao đảo, nhưng điều quan trọng là nhận ra tầm quan trọng của đa dạng sinh học trong tất cả các hệ sinh thái. Khi dân số tiếp tục phát triển, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái của Trái đất. Trong các hệ sinh thái trên cạn và trong các hệ sinh thái biển ven bờ (như đất ngập nước), vấn đề phổ biến nhất là sự phá hủy môi trường sống. Trong hầu hết các tình huống, kết quả là không thể đảo ngược. Giờ đây, con người đang bắt đầu phá huỷ các hệ sinh thái biển thông qua các hoạt động khác như thải chất thải độc hại; trong ít hơn hai thế kỷ, bằng cách giảm đáng kể sự đa dạng của các loài trên trái đất, chúng đã chuyển hướng không thể đảo ngược tiến trình tiến hóa.

Chắc chắn, có những khoảng thời gian trong lịch sử Trái đất khi sự tuyệt chủng hàng loạt xảy ra. Sự tuyệt chủng của khủng long được gây ra bởi một số sự kiện thể chất, hoặc khí hậu hoặc vũ trụ. Cũng có những sự tuyệt chủng ít nghiêm trọng hơn, như khi sự cạnh tranh tự nhiên giữa các loài đã đạt một kết quả cực đoan. Chỉ có 0,01% loài đã sống trên trái đất tồn tại đến nay, và phần lớn là xác định những loài sống sót và đã chết.

Tuy nhiên, chưa có gì sánh được với mức độ và tốc độ mà loài người đang thay đổi thế giới vật chất và hóa học và phá huỷ môi trường. Trên thực tế, có một sự đồng thuận rộng rãi rằng đó là tỷ lệ thay đổi mà con người đang gây ra, thậm chí nhiều hơn những thay đổi, điều đó sẽ dẫn đến sự tàn phá sinh học. Sự sống trên Trái đất liên tục có sự chuyển đổi khi những thay đổi về thể chất và hóa học chầm chậm đã xuất hiện trên trái đất, nhưng cuộc sống cần thời gian để thích nghi với thời gian di cư và thích ứng di truyền trong các loài hiện có và thời gian cho sự nảy nở của vật chất di truyền mới và các loài mới có thể sống sót trong môi trường mới.


Câu 7:

According to the passage, Porter‟s Father was _____.
Xem đáp án

Giải thích: Theo đoạn văn, Cha của Porter là _____.

A. người đã cho anh ta một tình yêu suốt đời với sách

B. một bác sĩ y khoa

C. một dược sĩ có giấy phép

D. có trách nhiệm việc ông ấy chuyển đến La Salle County ở Texas

Thông tin: However, within a year, on the recommendation of a medical colleague of his Father‟s, Porter moved to La Salle County in Texas for two years herding sheep.

Tạm dịch: Tuy nhiên, trong vòng một năm, theo lời giới thiệu của một đồng nghiệp y tế của Cha Cha, Porter đã chuyển đến Hạt La Salle ở Texas trong hai năm chăn cừu.

Chọn B


Câu 8:

Why did the author write the passage?
Xem đáp án

Giải thích: Tại sao tác giả viết đoạn văn này?

A. để phác thảo sự nghiệp của một người Mỹ nổi tiếng

B. bởi vì danh tiếng của ông như là tác giả truyện ngắn yêu thích của Mỹ

C. bởi vì đó là một câu chuyện bi thảm của một nhà văn tài năng

D. để phác hoạ các ảnh hưởng trong lối viết của O. Henry

Đoạn văn nêu lên các mốc thời gian trong sự nghiệp của O.Henry

Chọn A


Câu 9:

The word “imprisonment” in paragraph 2 is closet in meaning to ____________.
Xem đáp án

Giải thích: imprisonment (n): tống giam, tù giam

captivity (n): giam giữ                                                           escape (n): bỏ trốn

insult (n): xúc phạm                                                               punishment (n): hình phạt

Thông tin: Then, in 1898 Porter was found guilty and sentenced to five years imprisonment in Ohio.

Tạm dịch: Sau đó, vào năm 1898 Porter bị phát hiện phạm tội và bị phạt 5 năm từ ở Ohio.

Chọn A


Câu 10:

What is the passage primarily about?
Xem đáp án

Giải thích: Đoạn văn chủ yếu là gì?

A. Cuộc sống và sự nghiệp của William Sydney Porter.       B. Cách nghĩ ra bút danh.

C. Ảnh hưởng của O.Henry đối với văn học Mỹ.                  D. Những cuộc phiêu lưu của O.Henry.

Đoạn văn nêu lên các mốc thời gian trong cuộc đời và sự nghiệp của William Sydney Porter.

Chọn A


Câu 11:

The author implies which of the following is true?
Xem đáp án

Giải thích: Tác giả ám chỉ điều nào sau đây là đúng?

A. Vợ của Porter có thể đã sống lâu hơn nếu anh ta không bỏ cô ở Austin khi anh ta chạy trốn.

B. Porter có sức khoẻ yếu trong suốt cuộc đời.

C. O. Henry cũng phổ biến ở nhiều nước khác như ông ở Mỹ.

D. Porter lẽ ra đã viết ít truyện hơn nếu ông ta không bị giam trong ba năm.

Thông tin : O. Henry‟s stories have been translated all over the world.

Tạm dịch: Những câu chuyện của O. Henry đã được dịch sang các thứ tiếng trên khắp thế giới.

Chọn C


Câu 12:

Which of the following is true, according to the passage?
Xem đáp án

Giải thích: Điều nào sau đây theo đoạn văn là đúng?

A. Porter rời trường học lúc 15 tuổi để trở thành dược sĩ

B. Porter đã viết một cột báo cho tờ Houston Daily Post gọi là "Rolling Stone"

C. Việc sử dụng bút danh đầu tiên của ông là ở Austin

D. Cả hai vợ của Porter chết trước khi chết

Thông tin: He then moved to Austin for three years, and during this time the first recorded use of his

pseudonym appeared, allegedly derived from his habit of calling “Oh, Henry” to a family cat. In 1887, Porter married Athol Estes.

Tạm dịch: Sau đó, ông chuyển đến Austin trong ba năm và trong thời gian này, việc sử dụng bút danh đầu tiên của ông xuất hiện, được cho là xuất phát từ thói quen gọi chú chó Oh, Henry Henry cho một con mèo của gia đình. Năm 1887, Porter kết hôn với Athol Estes.

Chọn C


Câu 13:

The word “pseudonym” in the passage refers to _____.
Xem đáp án

Giải thích: Từ “pseudonym” (bút danh) trong đoạn văn đề cập tới _____.

A. William Sydney Porter      B. O. Henry                C. Athol Estes             D. the Aunt Lina

Thông tin: William Sydney Porter (1862-1910), who wrote under the pseudonym of O. Henry, was born in

North Carolina.

Tạm dịch: William Sydney Porter (1862-1910), người viết dưới bút danh O. Henry, sinh ra ở North Carolina.

Chọn B

Dịch bài đọc:

William Sydney Porter (1862-1910), người viết dưới bút danh O. Henry, sinh ra ở North Carolina. Việc học chính thức duy nhất của ông là đi học ở trường của dì Lina cho đến năm mười lăm tuổi, nơi ông đã phát triển tình yêu suốt đời về sách. Đến năm 1881, ông được cấp phép là một dược sĩ. Tuy nhiên, trong vòng một năm, theo sự giới thiệu của một đồng nghiệp y khoa của cha ông, Porter chuyển đến La Salle County ở Texas trong hai năm chăn cừu. Trong thời gian này, Cuốn từ điển đầy đủ của Webster là bạn đồng hành thường xuyên của ông, và Porter đã đạt được một kiến thức về cuộc sống nông trại mà ông sau đó được kết hợp vào nhiều truyện ngắn của mình. Sau đó, ông chuyển đến Austin trong ba năm, và trong thời gian này, lần đầu tiên tác phẩm sử dụng bút danh của ông xuất hiện, được cho là bắt nguồn từ thói quen gọi ông là "Oh, Henry" cho một con mèo gia đình. Năm 1887, Porter cưới Athol Estes. Ông làm việc như một người soạn thảo, sau đó là một nhân viên ngân hàng của Ngân hàng Quốc gia Đầu tiên.

Năm 1894 Porter thành lập truyện hài riêng của mình hàng tuần, "Rolling Stone", một chuyến mạo hiểm thất bại trong vòng một năm, và sau đó đã viết một cột cho Houston Daily Post. Trong thời gian ấy, Ngân hàng Quốc gia Đầu tiên đã được kiểm tra, và bản cáo trạng tiếp theo của năm 1886 nói rằng Porter đã tham ô công quỹ. Porter sau đó chạy trốn đến New Orleans, và sau đó đến Honduras, để lại vợ và đứa con ở Austin. Ông trở lại vào năm 1897 vì vợ của ông vẫn tiếp tục bị bệnh tật, tuy nhiên bà qua đời sáu tháng sau đó. Sau đó, năm 1898 Porter bị kết án và bị kết án 5 năm tù ở Ohio. Năm ba mươi lăm tuổi, ông vào tù như một người đàn ông thất bại; ông đã mất việc làm, nhà cửa, vợ ông, và cuối cùng là tự do của ông. Ông ra tù ba năm sau đó, được tái sinh như O. Henry, bút danh ông bây giờ sử dụng để giấu danh tính thật sự của mình. Ông đã viết ít nhất 12 câu chuyện trong tù, và sau khi giành lại quyền tự do, ông đã đi đến thành phố New York, nơi ông đã xuất bản hơn 300 câu chuyện và nổi tiếng như nhà văn truyện ngắn yêu thích của Mỹ. Porter kết hôn lần nữa vào năm 1907, nhưng sau nhiều tháng sức khoẻ yếu ớt, ông qua đời tại thành phố New York vào năm bốn mươi tám năm 1910. Những câu chuyện của O. Henry đã được dịch ra khắp thế giới.


Câu 14:

According to the passage, what do the bridges over the Golden River lead to?
Xem đáp án

Giải thích: Theo đoạn văn, những cây cầu bắc qua sông Vàng dẫn đến?

A. Cổng Meridian                  B. Cánh cổng Tối cao            C. Hoa viên           D. Trung tâm Bắc Kinh

Thông tin: Running through the courtyard is the Golden River, which is crossed by five parallel white marble bridges. These bridges lead to the Gate of Supreme Harmony

Tạm dịch: Chạy qua sân là sông Vàng, được bắc qua năm cây cầu cẩm thạch trắng song song. Những cây cầu này dẫn đến Cổng Hòa bình Tối cao

Chọn B


Câu 15:

Which phrase is closest in meaning to the word 'unparalleled' as used in paragraph 3?
Xem đáp án

Giải thích: Cụm từ nào gần nghĩa nhất với từ 'unparalleled' được sử dụng trong đoạn 3?

A. chất lượng cao không tìm thấy ở nơi nào khác     B. ở một góc từ đường chính

C. bất cẩn trong các chi tiết nhỏ trong thiết kế          D. thiết kế một phần ở nước ngoài

'unparalleled': không ai sánh kịp, chưa từng thấy, vô song

Thông tin: In recognition of the importance of its unparalleled architecture, UNESCO added the palace to its World Heritage List in 1987.

Tạm dịch: Để thừa nhận tầm quan trọng của kiến trúc vô song của nó,UNESCO đã bổ sung cung điện vào danh sách di sản thế giới vào năm 1987.

Chọn A


Câu 16:

From the passage, it is implied that the main entrance area to the Forbidden City is
Xem đáp án

Giải thích: Từ đoạn văn, ngụ ý rằng khu vực lối vào chính của Tử Cấm Thành

A. không phải rất ấn tượng                                                   B. bao quanh bởi ba bức tường cao

C. được trang trí bằng những bức tượng nhỏ                        D. được sơn màu vàng và xanh lá cây

Thông tin: The gate, with its auxiliary wings on either side of the entryway, is 38 meters high at its roof ridge.

Tạm dịch: Cánh cổng, với đôi cánh phụ ở hai bên lối vào, cao 38 mét ở sườn mái nhà.

Chọn B


Câu 17:

Which word(s) does the word 'its' refer to in paragraph 3?
Xem đáp án

Giải thích: Từ nào từ "its" có đề cập đến trong đoạn 3?

A. Kiến trúc

B. Danh sách di sản thế giớiC. Cung điệnD. UNESCO

“its” đề cập đến UNESCO‟s

Thông tin: In recognition of the importance of its unparalleled architecture, UNESCO added the palace to its World Heritage List in 1987.

Tạm dịch: Để thừa nhận tầm quan trọng của kiến trúc vô song của nó,UNESCO đã bổ sung cung điện vào danh sách di sản thế giới vào năm 1987.

Chọn D


Câu 18:

Which word or phrase is closest in meaning to the word "spontaneous”?
Xem đáp án

Giải thích: Từ hoặc cụm từ nào gần nghĩa nhất với từ "spontaneous"?

A. không suy nghĩ                  B. duy nhất                             C. không có kế hoạch trước                                                D. kỳ lạ

"spontaneous": tự phát, tự sinh, tự nhiên, không kế hoạch trước

Thông tin: Instead of rigid formality, you see a seemingly spontaneous arrangement of trees, fishponds, flowerbeds, and sculpture. Here is the place of relaxation for the emperor.

Tạm dịch: Thay vì hình thức cứng nhắc, bạn sẽ thấy một sự sắp xếp tự nhiên của cây, ao cá, thảm hoa, và điêu khắc. Đây là nơi thư giãn cho hoàng đế.

Chọn C


Câu 19:

From the passage, it can be inferred that
Xem đáp án

Giải thích: Từ đoạn văn, có thể suy ra rằng

A. các kiến trúc sư Trung Quốc đã mượn ý tưởng từ nhiều quốc gia khác nhau

B. khu vườn của Tử Cấm Thành được bố trí theo một hình chữ nhật rất hẹp.

C. thiết kế của Tử Cấm Thành đơn điệu và không màu.

D. kiến trúc của Tử Cấm Thành minh hoạ các giá trị truyền thống của Trung Quốc.

Thông tin: The architecture of the Forbidden City conforms rigidly to traditional Chinese principles.

Tạm dịch: Kiến trúc của Tử Cấm Thành tuân theo các nguyên tắc truyền thống của Trung Quốc.

Chọn D


Câu 20:

Which phrase is closest in meaning to the word “proclamations”?
Xem đáp án

Giải thích: Cụm từ nào gần nghĩa nhất với từ "proclamations"?

A. Thơ viết cho hoàng đế.                                           B. Âm nhạc sáng tác cho các nghi lễ công cộng.

C. Bài phát biểu khuyến khích binh sĩ chiến đấu.       D. Thông báo công khai chính thức.

"proclamations": lời tuyên bố, thông báo chính thức

Thông tin: When you stand in front of this majestic structure, you understand how awed people felt when they stood there listening to imperial proclamations.

Tạm dịch: Khi bạn đứng trước cấu trúc hùng vĩ này, bạn hiểu người ta cảm thấy thế nào khi họ đứng đó lắng nghe chiếu chỉ của hoàng đế.

Chọn D


Câu 21:

Which sentence in the first paragraph explains who could go anywhere in the Forbidden City at any time?
Xem đáp án

Giải thích: Câu nào trong đoạn 1 giải thích việc ai có thể đi bất cứ đâu trong Tử Cấm Thành bất cứ lúc nào?

A. Câu 2          B. Câu 5          C. Câu 4          D. Câu 3

Thông tin: (Câu 5) Only the emperor could enter any section at will.

Tạm dịch: Duy nhất hoàng đế có thể vào bất cứ khu nào nếu muốn.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Tử Cấm Thành là cung điện của hoàng đế trước đây nằm ở trung tâm Bắc Kinh, Trung Quốc. Việc xây dựng bắt đầu vào năm 1406, và cung điện của hoàng đế chính thức chuyển đến năm 1420. Tử Cấm Thành có tên như vậy bởi vì hầu hết mọi người đã bị cấm vào khu vực 72 hec - ta, bao quanh bởi các bức tường. Ngay cả các quan chức trong triều và gia đình hoàng gia chỉ được phép đến gần một cách hạn chế. Chỉ có hoàng đế mới có thể vào bất cứ nơi nào theo ý muốn.

Kiến trúc của Tử Cấm Thành hoàn toàn phù hợp với các nguyên tắc của Trung Quốc truyền thống. Tất cả các tòa nhà trong các bức tường đều theo đường bắc-nam và những toà quan trọng nhất phải đối mặt với phía nam để tôn vinh mặt trời. Các nhà thiết kế sắp xếp các tòa nhà khác, và các không gian nghi lễ giữa chúng, để gây ấn tượng với tất cả du khách với sức mạnh tuyệt vời của Hoàng đế, trong khi củng cố sự không đáng kể của cá nhân. Khái niệm kiến trúc này được thực hiện với chi tiết nhỏ nhất. Ví dụ, tầm quan trọng của một tòa nhà được xác định không chỉ bởi chiều cao hoặc chiều rộng của nó mà còn bởi phong cách mái nhà của nó và số lượng các bức tượng nhỏ đặt trên các rặng mái.

Để thừa nhận tầm quan trọng của kiến trúc vô song của nó,UNESCO đã bổ sung cung điện vào danh sách di sản thế giới vào năm 1987. Ngày nay, du khách từ khắp nơi trên thế giới không cần chờ lời mời của hoàng đế để đi vào cung điện này, nay là một viện bảo tàng về nghệ thuật hoàng gia.

Một trong những điểm mốc ấn tượng nhất của Tử Cấm Thành là Cổng Meridian, lối vào chính thức phía nam của Tử Cấm Thành. Cánh cổng, với đôi cánh phụ trợ ở hai bên lối vào, cao 38 mét ở mái của mái nhà. Khi bạn đứng trước cấu trúc hùng vĩ này, bạn hiểu người ta cảm thấy thế nào khi họ đứng đó lắng nghe chiếu chỉ của hoàng đế.

Khi bạn đi qua cửa, bạn đi vào một khoảng sân rộng, dài 140 m và rộng 210 m. Đi qua sân là Sông Vàng, được bắc qua năm cây cầu bằng đá cẩm thạch trắng song song. Những cây cầu này dẫn đến Cánh cổng Tối cao (Harmony), nơi mà, lần lượt, dẫn đến trung tâm của Tử Cấm Thành. Ở cuối phía bắc của Tử Cấm Thành là Hoa viên, hoàn toàn khác biệt so với phần còn lại. Thay vì hình thức cứng nhắc, bạn sẽ thấy một sự sắp xếp tự nhiên của cây, ao cá, thảm hoa, và điêu khắc. Đây là nơi thư giãn cho hoàng đế.


Câu 22:

All of the following are mentioned as potential negative reactions to transfusion EXCEPT
Xem đáp án

Giải thích: Tất cả những điều sau đây được đề cập như là những phản ứng tiêu cực có thể xảy ra đối với truyền máu TRỪ

A. Nhạy cảm với bạch cầu                                          B. Bong bóng khí trong máu

C. Dị ứng                                                                     D. Sự không tương thích của hồng cầu

Chỉ có đáp án B không được đề cập

Thông tin: Negative reactions to transfusions are not unusual. The recipient may suffer an allergic reaction or be sensitive to donor leukocytes. Some may suffer from an undetected red cell incompatibility.

Tạm dịch: Phản ứng tiêu cực đối với truyền máu không phải là bất thường. Người nhận có thể bị phản ứng dị ứng hoặc nhạy cảm với bạch cầu của người hiến. Một số có thể bị một sự không tương thích tế bào màu đỏ không bị phát hiện.

Chọn B


Câu 23:

What can the phrase "go to great length" best replaced by?
Xem đáp án

Giải thích: Cụm từ "go to great length" có thể được thay thế tốt nhất bằng?

A. chiếu xạ                 B. một cách nghiêm ngặt                    C. thường xuyên                                    D. loại bỏ

Thông tin: Today, hospitals and blood banks go to great lengths to screen alt blood donors and their blood.

Tạm dịch: Ngày nay, các bệnh viện và ngân hàng máu nghiêm ngặt theo dõi những người hiến máu và máu của họ.

Chọn B


Câu 24:

According to the passage, how often can people donate blood for red blood cells?
Xem đáp án

Giải thích: Theo đoạn văn, người ta thường hiến máu cho hồng cầu như thế nào?

A. mỗi bốn tháng                   B. mỗi ba tháng                      C. mỗi hai tháng                                                D. mỗi tháng

Thông tin: People can donate blood (for red blood cells) about once every two months.

Tạm dịch: Mọi người có thể hiến máu ( tế bào máu đỏ) khoảng 2 tháng 1 lần.

Chọn C


Câu 25:

Based on the information in the passage, what can be inferred about blood transfused to infants and newborns?
Xem đáp án

Giải thích: Dựa vào những thông tin trong đoạn văn, có thể suy ra những gì về truyền máu cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ?

A. Nó được xử lý bằng năng lượng bức xạ.       B. Nó không được xử lý khác với người lớn.

C. Nó không gây nguy hiểm cho trẻ em.           D. Nó được kiểm tra nghiêm ngặt như máu cho người lớn.

Thông tin: When the recipient is a newborn or an infant, the blood is usually irradiated to eliminate harmful elements.

Tạm dịch: Khi người nhận là trẻ sơ sinh hoặc trẻ sơ sinh, máu thường được chiếu xạ để loại bỏ các yếu tố có hại.

Chọn A


Câu 26:

The word "it" refers to
Xem đáp án

Giải thích: Từ "it" dùng để chỉ

A. thủ tục phẫu thuật                                                   B. người bị tai nạn

C. một lượng máu                                                        D. bệnh nhân phẫu thuật

“it” chỉ “a pint of whole blood”: Usually a pint of whole blood is donated, and it is then divided into platelets, white blood cells, and red blood cells.

Tạm dịch: Thông thường, một lượng máu được hiến tặng, sau đó chia thành tiểu cầu, bạch cầu và hồng cầu.

Chọn C


Câu 27:

What answer choice is closest in meaning to the word “undetected”?
Xem đáp án

Giải thích: Từ nào gần nghĩa nhất với từ "undetected"?

A. không minh họa                B. không bị bắt             C. không tìm thấy                  D. không muốn

"undetected": không bị phát hiện

Thông tin: Some may suffer from an undetected red cell incompatibility. Unexplained reactions are also fairly common.

Tạm dịch: Một số có thể bị ảnh hưởng bởi sự không tương thích của các tế bào hồng cầu không bị phát hiện. Các phản ứng không giải thích được cũng khá phổ biến.

Chọn C


Câu 28:

What does the author imply in the passage?
Xem đáp án

Giải thích: Tác giả có ý gì trong đoạn văn?

A. Máu có lợi cho nhân loại.                                       B. Không thể ngăn ngừa đông máu.

C. Làm đông máu sẽ phá hủy tiểu cầu.                       D. Truyền máu là một quá trình nguy hiểm.

Thông tin: The ability to store blood for long periods has been a boon to human health.

Tạm dịch: Khả năng lưu trữ máu trong thời gian dài đã mang lại lợi ích cho sức khỏe con người.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Mọi người đã hiến máu từ đầu thế kỷ XX để giúp người bị tai nạn và bệnh nhân trải qua các thủ tục phẫu thuật. Thông thường, một lượng máu được hiến tặng, sau đó chia thành tiểu cầu, bạch cầu và hồng cầu. Mọi người có thể hiến máu (đối với hồng cầu) khoảng hai tháng một lần. Truyền máu từ người hiến tặng cho người nhận là điều đơn giản. Nó bao gồm lấy máu từ tĩnh mạch cánh tay của người hiến bằng ống tiêm dưới da. Máu chảy qua ống nhựa vào túi hoặc chai chứa chứa natri citrate, giúp ngăn máu đông. Khi máu được cho bệnh nhân, một ống nhựa và kim dưới da được nối với cánh tay của người nhận. Máu chảy xuống từ bình chứa bằng trọng lực. Đây là một quá trình chậm và có thể kéo dài đến 2 giờ để hoàn thành truyền máu vào cho người nhận. Bệnh nhân được bảo vệ khỏi bị nhiễm bệnh trong quá trình truyền máu. Chỉ sử dụng các bình chứa, ống và kim vô trùng, điều này giúp đảm bảo rằng máu truyền hoặc lưu trữ không bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh. Phản ứng tiêu cực với truyền máu không phải là bất thường. Người nhận có thể bị phản ứng dị ứng hoặc nhạy cảm với bạch cầu. Một số có thể bị ảnh hưởng bởi sự không tương thích của các tế bào hồng cầu không bị phát hiện. Các phản ứng không giải thích được cũng khá phổ biến. Mặc dù hiếm gặp, các nguyên nhân khác của phản ứng tiêu cực như máu bị ô nhiễm, bong bóng không khí trong máu, quá tải hệ thống tuần hoàn thông qua việc dùng quá mức máu, hoặc nhạy cảm với huyết tương hoặc tiểu cầu. Ngày nay, các bệnh viện và ngân hàng máu nghiêm ngặt theo dõi những người hiến máu và máu của họ. Tất cả máu hiến tặng đều được kiểm tra nghiêm ngặt và nghiêm túc để kiểm tra các bệnh như HIV, viêm gan B và giang mai. Khi người nhận là trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ, máu thường được chiếu xạ để loại bỏ các yếu tố gây hại. Máu đã được hiến được rửa sạch, và lấy ra bạch cầu và tiểu cầu. Lưu trữ máu đôi khi đòi hỏi quá trình đông lạnh. Để đông các hồng cầu, một dung dịch glycerol được thêm vào. Để giải đông, glycerolis được loại bỏ. Khả năng lưu trữ máu trong thời gian dài là một lợi ích cho sức khoẻ con người.


Câu 29:

According to the passage l, Einstein's primary work was in the area of
Xem đáp án

Giải thích: Theo đoạn 1, công trình nghiên cứu chính của Einstein là trong lĩnh vực

A. hóa học                              B. sinh học                             C. vật lý                        D. toán học

Thông tin: Any list of the greatest thinkers in history contains the name of the brilliant physicist Albert Einstein.

Tạm dịch: Bất kỳ danh sách những nhà tư tưởng vĩ đại nhất nào trong lịch sử đều có tên của nhà vật lý học xuất sắc Albert Einstein.

Chọn C


Câu 30:

Which of the following inventions is mentioned in the passage as a practical application of Einstein's discoveries?
Xem đáp án

Giải thích: Những phát minh nào sau đây được đề cập trong đoạn văn như là một ứng dụng thực tế của khám phá của Einstein?

A. Radio                                 B. Ti vi                         C. Ô tô                                                                                   D. Máy tính

Thông tin: Einstein's work led to such scientific advances as the control of atomic energy, even television as a practical application of Einstein's work.

Tạm dịch: Công trình nghiên cứu của Einstein đã dẫn tới những tiến bộ khoa học như việc kiểm soát năng lượng nguyên tử, thậm chí cả ti vi như một ứng dụng thực tiễn của công trình nghiên cứu của Einstein.

Chọn B


Câu 31:

According to the passage, Einstein supported all of the following except
Xem đáp án

Giải thích: Theo đoạn văn, Einstein ủng hộ/hỗ trợ tất cả những điều sau đây ngoại trừ

A. chủ nghĩa dân tộc                                                    B. thành lập một quê hương Do Thái ở Palestine

C. nghiên cứu bom nguyên tử tại Hoa Kỳ.                  D. sự thất bại của phát xít Đức.

Thông tin: Einstein spoke out frequently against nationalism, the exalting of one nation above all others. Tạm dịch: Einstein thường xuyên nói chuyện chống lại chủ nghĩa dân tộc, sự nổi lên của một quốc gia trên tất cả các nước khác.

Chọn A


Câu 32:

According to the passage in which country did Einstein live in 1930s?
Xem đáp án

Giải thích: Theo đoạn văn Einstein sống ở đâu vào năm 1930?

A. Thụy Sĩ                             B. Hoa Kỳ                     C. Đức                                    D. Israel

Thông tin: When the Nazis came to power in 1933, they denounced his ideas. He then moved to the United States.

Tạm dịch: Khi phát xít Đức lên nắm quyền vào năm 1933, họ lên án những ý tưởng của ông. Sau đó ông chuyển đến Hoa Kỳ.

Chọn B


Câu 33:

The word “exalting” in the passage is closest in meaning to
Xem đáp án

Giải thích: Từ “exalting” trong đoạn văn gần nhất có nghĩa là

A. chỉ trích                             B. loại bỏ                      C. hỗ trợ                        D. sự nâng lên, sự đưa lên

“exalting” = elevation

Thông tin: Einstein spoke out frequently against nationalism, the exalting of one nation above all others.

Tạm dịch: Einstein thường xuyên nói chuyện chống lại chủ nghĩa dân tộc, sự nổi lên của một quốc gia trên tất cả các nước khác.)

Chọn D


Câu 34:

It is clear from the tone of the passage that the author feels
Xem đáp án

Giải thích: Rõ ràng từ giọng điệu của đoạn văn tác giả cảm thấy

A. Nghiên cứu của Einstein về vật lý đã bị lu mờ bởi quan điểm chính trị bảo thủ của ông.

B. Nghiên cứu của Einstein về vật lý, mặc dù ấn tượng về mặt lý thuyết, dẫn đến một số ứng dụng thực tiễn.

C. Albert Einstein là một trong những nhà tư tưởng xuất sắc nhất trong lịch sử.

D. Các lý thuyết của Einstein đã được chứng minh là không chính xác.

Thông tin: Any list of the greatest thinkers in history contains the name of the brilliant physicist Albert Einstein. His theories of relativity led to entirely new ways of thinking about time, space, Tạm dịch: Bất kỳ danh sách những nhà tư tưởng vĩ đại nhất nào trong lịch sử đều có tên của nhà vật lý học xuất sắc Albert Einstein. Lý thuyết tương đối của ông đã dẫn đến những cách suy nghĩ hoàn toàn mới về thời gian, không gian, vật chất, năng lượng và trọng lực.

Chọn C


Câu 35:

According to Einstein, light is composed of separate packets of energy called
Xem đáp án

Giải thích: Theo Einstein, ánh sáng bao gồm các gói năng lượng riêng gọi là

A. electron                    B. photoelectrons (quang điện)         C. tia gamma               D. quanta (lượng tử)

Thông tin: In it he proposed that light is composed of separate packets of energy, called quanta or photons, that have some of the properties of particles and some of the properties of waves.

Tạm dịch: Trong đó, ông đề xuất rằng ánh sáng bao gồm các gói năng lượng riêng biệt, gọi là quanta hoặc photon, có một số tính chất của các hạt và một số đặc tính của sóng.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Bất kỳ danh sách những nhà tư tưởng vĩ đại nhất nào trong lịch sử đều có tên của nhà vật lý học xuất sắc Albert Einstein. Lý thuyết tương đối của ông đã dẫn đến những cách suy nghĩ hoàn toàn mới về thời gian, không gian, vật chất, năng lượng và trọng lực. Công trình nghiên cứu của Einstein đã dẫn tới những tiến bộ khoa học như việc kiểm soát năng lượng nguyên tử, thậm chí cả ti vi như một ứng dụng thực tiễn của công trình nghiên cứu của Einstein.

Năm 1902 Einstein trở thành giám khảo tại văn phòng bằng sáng chế của Thụy Sĩ tại Bern. Năm 1905, ở tuổi 26, ông đã xuất bản bài đầu tiên trong năm bài báo nghiên cứu chính. Bài đầu tiên cung cấp một lý thuyết giải thích phong trào Browni, chuyển động zig-zag của các hạt cực nhỏ trong hệ thống treo. Bài báo thứ hai đặt nền móng cho photon, hoặc lượng tử, lý thuyết về ánh sáng. Trong đó, ông đề xuất rằng ánh sáng bao gồm các gói năng lượng riêng biệt, gọi là quanta hoặc photon, có một số tính chất của các hạt và một số đặc tính của sóng. Bài báo thứ ba chứa "lý thuyết tương đối đặc biệt" cho thấy thời gian và chuyển động tương đối so với người quan sát, nếu tốc độ ánh sáng không đổi và luật tự nhiên ở mọi nơi trong vũ trụ đều giống nhau. Bài báo thứ tư là một bổ sung toán học cho lý thuyết tương đối đặc biệt. Ở đây, Einstein trình bày công thức nổi tiếng của ông, E = m(cc), được gọi là sự tương đương khối lượng-năng lượng. Năm 1916, Einstein công bố thuyết tương đối tổng quát của ông. Trong đó ông đề xuất rằng lực hấp dẫn không phải là lực, nhưng là một đường cong trong không gian-thời gian liên tục, được tạo ra bởi sự hiện diện của khối lượng.

Einstein thường xuyên nói chuyện chống lại chủ nghĩa dân tộc, sự nổi lên của một quốc gia trên tất cả các nước khác. Ông đã phản đối chiến tranh và bạo lực và ủng hộ chủ nghĩa Zion, phong trào thiết lập một quê hương Do Thái ở Palestine. Khi phát xít Đức lên nắm quyền vào năm 1933, họ lên án những ý tưởng của ông. Sau đó ông chuyển đến Hoa Kỳ. Năm 1939 Einstein đã biết được rằng hai nhà hóa học người Đức đã phân chia nguyên tử urani. Einstein đã viết cho Tổng thống Franklin D. Roosevelt cảnh báo ông rằng kiến thức khoa học này có thể dẫn đến việc Đức phát triển một quả bom nguyên tử. Ông đề nghị Hoa Kỳ bắt đầu nghiên cứu bom nguyên tử của họ.


Câu 36:

What does this passage mainly discuss?
Xem đáp án

Giải thích: Bài này chủ yếu thảo luận về vấn đề gì?

A. Thế vận hội Olympic ở St. Luis năm 1904                      B. Sự phát triển bóng rổ

C. Chương trình thể dục YMCA                                           D. Tiến sĩ James Naismith

Bài nói về sự ra đời và phát triển của bóng rổ

Chọn B


Câu 37:

When was the first demonstration game of basketball held during the Olympics?
Xem đáp án

Giải thích: Khi nào trận đấu bóng rổ đầu tiên được tổ chức trong Thế vận hội?

A. 1891                         B. 1892                                   C. 1897                                   D. 1904

Thông tin: When basketball was introduced as a demonstration sport in the 1904 Olympic Games in St. Luis, it quickly spread throughout the world.

Tạm dịch: Khi bóng rổ được giới thiệu là môn thể thao trình diễn trong Thế vận hội Olympic 1904 ở St. Luis, nó nhanh chóng lan rộng khắp thế giới.

Chọn D


Câu 38:

The phrase "balked at" in the first paragraph could best be replaced by
Xem đáp án

Giải thích: Cụm từ "balked at" trong đoạn đầu tiên có thể được thay thế bằng

A. chống lại                  B. rất thích                             C. xuất sắc ở (lĩnh vực)          D. đã kiệt sức bởi

"balked at" = resisted: ngần ngại, chống cự lại

Thông tin: The new England winters were fierce, and the students balked at participating in outdoor activities.

Tạm dịch: Mùa đông nước Anh mới rất khốc liệt, và các sinh viên ngần ngại khi tham gia các hoạt động ngoài trời.

Chọn A


Câu 39:

The word "them" in the second paragraph refers to
Xem đáp án

Giải thích: Từ "them" trong đoạn thứ hai đề cập đến

A. trong nhà               B. mùa                        C. trò chơi                               D. khu vực

“them” đề cập đến “games” ở vế trước: First, he attempted to adapt outdoor games such as soccer and rugby to indoor play, but he soon found them unsuitable for confined areas.

Tạm dịch: Đầu tiên, anh đã cố gắng thích nghi các trò chơi ngoài trời như bóng đá và bóng bầu dục để chơi trong nhà, nhưng anh sớm thấy chúng không phù hợp với các khu vực hạn chế.

Chọn C


Câu 40:

The word "retrieve" in the third paragraph is closest in meaning to
Xem đáp án

Giải thích: Từ "retrieve" trong đoạn thứ ba gần nhất có nghĩa

A. đòi lại                       B. lấy lại                                 C. đi cùng                            D. cải cách

"retrieve" = get back: lấy, lấy lại

Thông tin: Every time a goal was made, someone had to climb a ladder to retrieve the ball.

Tạm dịch: Mỗi khi thực hiện một mục tiêu, ai đó phải leo lên một cái thang để lấy lại bóng.

Chọn B


Câu 41:

Why did Naismith decide to invent basketball?
Xem đáp án

Giải thích: Tại sao Naismith lại quyết định sáng tạo bóng rổ?

A. Ông không thích bóng đá hay bóng bầu dục.

B. Ông đã quá mệt mỏi với bóng chày và bóng đá.

C. Ông muốn học sinh có thể luyện tập trong mùa đông.

D. Ông không thể thuyết phục sinh viên của mình chơi trong nhà.

Thông tin: The new England winters were fierce, and the students balked at participating in outdoor activities. Naismith determined a fast-moving game that could be played indoors would fill a void after the baseball and football seasons had ended.

Tạm dịch: Mùa đông nước Anh mới rất khốc liệt, và các sinh viên chùn bước khi tham gia các hoạt động ngoài trời. Naismith xác định một trò chơi chuyển động nhanh có thể chơi trong nhà sẽ lấp đầy khoảng trống sau khi mùa bóng chày và bóng đá kết thúc.

Chọn C


Câu 42:

The author mentions all of the following as typical of the early game of basketball EXCEPT
Xem đáp án

Giải thích: Tác giả đề cập đến tất cả những điều sau đây như là điển hình của trò chơi bóng rổ đầu tiên ngoại trừ

A. ba điểm được ghi cho mỗi lần vào rổ                     C. chín người chơi vào một đội

B. chạy với quả bóng không phải là lỗi                       D. quả bóng được lấy ra từ rổ sau mỗi điểm

Thông tin:

-  The early rules allowed three points for each basket and made running with the ball violation.

-   In December of 1891, Dr. Naismith hung two old peach baskets at either end of the gymnasium at the school, and, using a soccer ball and nine players on each side

-  Every time a goal was made, someone had to climb a ladder to retrieve the ball.

Chỉ có đáp án B là không đúng

Chọn B

Dịch bài đọc:

Mặc dù ông đã tạo ra trò chơi bóng rổ tại YMCA ở Springfield, Massachusetts, Tiến sĩ James A. Naismith là một người Canada. Làm việc như một người hướng dẫn giáo dục thể chất tại YMCA quốc tế, giờ là trường ĐH Springfield, Tiến sĩ Naismith nhận thấy sự thiếu quan tâm đến tập thể dục giữa các học sinh trong mùa đông. Các mùa đông ở Anh rất khốc liệt, và các sinh viên ngần ngại tham gia vào các hoạt động ngoài trời. Naismith xác định một trò chơi di chuyển nhanh có thể chơi trong nhà sẽ lấp đầy khoảng trống sau khi mùa bóng chày và bóng đá kết thúc.

Đầu tiên, ông đã cố gắng thích ứng với các trò chơi ngoài trời như bóng đá và bóng bầu dục để chơi trong nhà, nhưng ông nhanh chóng nhận thấy chúng không phù hợp với những khu vực hạn chế. Cuối cùng, ông quyết định rằng ông sẽ phải phát minh ra một trò chơi.

Vào tháng 12 năm 1891, Tiến sĩ Naismith treo hai giỏ đào cũ ở hai đầu phòng tập thể dục ở trường, và, sử dụng một quả bóng đá và chín người chơi ở mỗi bên, tổ chức trò chơi bóng rổ đầu tiên. Các quy tắc ban đầu cho phép ba điểm cho mỗi rổ và thực hiện chạy với vi phạm bóng. Mỗi khi một bàn thắng được ghi, ai đó phải leo lên một cái thang để lấy bóng.

Tuy nhiên, trò chơi trở nên phổ biến. Trong chưa đầy một năm, bóng rổ đã được chơi ở cả Hoa Kỳ và Canada. Năm năm sau, một giải đấu vô địch được tổ chức tại thành phố New York, được chiến thắng bởi YMCA Trung tâm Brooklyn.

Các đội đã giảm xuống còn bảy cầu thủ và năm cầu thủ trở thành tiêu chuẩn trong mùa giải 1897. Khi bóng rổ được giới thiệu như một môn thể thao trình diễn trong Thế vận hội Olympic 1904 ở St. Luis, nó nhanh chóng lan rộng khắp thế giới. Năm 1906, một vành đai kim loại được sử dụng lần đầu tiên để thay thế giỏ, nhưng tên bóng rổ vẫn còn.


Câu 43:

Why did John Mills fly in an aeroplane?
Xem đáp án

Giải thích: Tại sao ông John Mills đi máy bay?

A. Ông ấy muốn đi nghỉ.                                            B. Ông ấy muốn thử.

C. Ông ấy muốn thăm gia đình.                                 D. Ông ấy phải đi công tác.

Thông tin: It was the only way he could visit his grandchildren in Canada. “I had made up my mind that I was going to do it, I couldn‟t let my son, his wife and their three children travel all the way here to visit me. It would be so expensive for them and I know Tom‟s business isn‟t doing so well at the moment – it would also be tiring for the children – it‟s a nine-hour flight!” he says.

Tạm dịch: Đó là cách duy nhất ông có thể đến thăm cháu của mình ở Canada. Tôi đã quyết định rằng tôi sẽ làm điều đó, tôi không thể để con trai, vợ và ba đứa con của mình đi khắp nơi để thăm tôi. Nó sẽ rất tốn kém cho họ và tôi biết doanh nghiệp của Tom, hiện tại đang làm rất tốt - điều đó cũng gây mệt mỏi cho trẻ em - đó là một chuyến bay kéo dài chín giờ!

Chọn C


Câu 44:

Why did John read about aeroplane?
Xem đáp án

Giải thích: Tại sao ông John đọc về máy bay ?

A. Ông muốn biết nó hoặt động như nào?                             B. Sở thích của ông.

C. Để đảm bảo an toàn cho ông.                                            D. Ông ấy tìm được 1 quyển sách về máy bay.

Thông tin: To get ready for the flight John did lots of reading about aeroplanes. When he booked his seat, he was told that he would be flying on a Boeing 747, which is better known as a jumbo jet. “I needed to know as much as possible before getting in that plane.

Tạm dịch: Để sẵn sàng cho chuyến bay, John đã đọc rất nhiều về máy bay. Khi anh ta đặt chỗ, anh ta được thông báo rằng anh ta sẽ bay trên một chiếc Boeing 747, được biết đến như một chiếc máy bay phản lực khổng lồ. Tôi cần biết càng nhiều càng tốt trước khi lên máy bay.

Chọn A


Câu 45:

What happened when he saw the jumbo jet for the first time?
Xem đáp án

Giải thích: Điều gì đã diễn ra khi ông ấy nhìn thấy chiếc máy bay phản lực lần đầu tiên?

A. Ông ấy cảm thấy an toàn hơn.                                           B. Ông ấy thích hình dáng của nó.

C. Ông ngạc nhiên về độ lớn của nó.                                     D. Ông ấy nghĩ cánh của nó rất nhỏ.

Thông tin: Even though I had discovered all this very interesting information about the jumbo, when I saw it for the first time, just before I was going to travel to Canada, I still couldn‟t believe that something so enormous was going to get up in the air and fly. I was even more impressed when I saw how big it was inside with hundreds of people!”

Tạm dịch: Mặc dù tôi đã phát hiện ra tất cả những thông tin rất thú vị này về chiếc jumbo, nhưng khi tôi nhìn thấy nó lần đầu tiên, ngay trước khi tôi đi du lịch đến Canada, tôi vẫn không thể tin rằng một thứ gì đó to lớn sẽ xuất hiện trong không khí và bay Tôi còn ấn tượng hơn nữa khi thấy nó lớn như thế nào với hàng trăm người!

Chọn C


Câu 46:

How did John feel when the aeroplane was taking off?
Xem đáp án

Giải thích: Ông John cảm thấy thế nào khi máy bay cất cánh?

A. thú vị                        B. vui                                     C. buồn                                   D. sợ hãi

Thông tin: “The take-off itself was much smoother than I expected although I was still quite scared until we were in the air.

Tạm dịch: Bản thân việc cất cánh đã mượt mà hơn tôi mong đợi mặc dù tôi vẫn còn khá sợ hãi cho đến khi chúng tôi ở trên không trung.

Chọn D


Câu 47:

What surprised John most about the flight?
Xem đáp án

Giải thích: Điều gì khiến ông John ngạc nhiên nhất về chuyến bay?

A. Ông ấy thích đồ ăn.                                               B. Ông ấy có thể ngủ.

C. Có chiếu phim.                                                      D. Cảnh rất đẹp.

Thông tin: In the end, I managed to relax, enjoy the food and watch one of the movies and the view from the window was spectacular. I even managed to sleep for a while! Of course,”

Tạm dịch: Cuối cùng, tôi đã xoay sở để thư giãn, thưởng thức đồ ăn và xem một trong những bộ phim và góc nhìn từ cửa sổ thật ngoạn mục. Tôi thậm chí còn ngủ được một lúc! Tất nhiên,"

Chọn B


Câu 48:

How did John feel about his fears in the end?
Xem đáp án

Giải thích: Cuối cùng thì ông John cảm thấy thế nào về nhưng nỗi sợ?

A. Ông nghĩ mình đã phí thời gian để sợ hãi             B. Ông nhận ra khá ổn khi sợ hãi

C. Ông hi vọng cháu mình sẽ không sợ bay              D. Ông nhận ra việc sợ hãi giúp ông được an toàn.

Thông tin: Suddenly, I felt so silly about all the years when I couldn‟t even think of getting on a plane. I had let my fear of living stop me from seeing the people I love most in the world. I can visit my son and family as often as I like now!”

Tạm dịch: Đột nhiên, tôi cảm thấy thật ngớ ngẩn về tất cả những năm mà tôi thậm chí không thể nghĩ đến việc lên máy bay. Tôi đã để nỗi sợ sống của mình ngăn tôi nhìn thấy những người tôi yêu nhất trên đời. Tôi có thể đến thăm con trai và gia đình thường xuyên như tôi muốn bây giờ!

Chọn A

Dịch bài đọc:

Khi John Mills bay lần đầu tiên trên máy bay, ông đã rất sợ hãi. Ông không thích cảm giác cách xa mặt đất cả ngàn feet trong không trung. "Tôi cũng không thích thực tế là tôi không kiểm soát được", John nói."Tôi là một hành khách khủng khiếp trong ô tô. Khi người khác lái xe, tôi sẽ nói với họ phải lái thế nào. Điều này khiến họ phát điên lên."

Tuy nhiên, John không thể trốn tránh việc ba mãi nữa. Đó là cách duy nhất ông có thể ghé thăm các cháu của mình tại Canada. "Tôi đã quyết định sẽ thực hiện điều này, tôi không thể để con trai tôi, vợ và ba đứa cháu bay cả chuyến đường dài để tới thăm tôi được. Sẽ rất tốn kém và tôi biết việc kinh doanh của Tom lúc này không tốt – bọn trẻ cũng sẽ thấy mệt nữa – chuyến bay dài 9 tiếng! "ông nói.

Để sẵn sàng John đọc rất nhiều về máy bay. Khi ông đặt vé, ông nói rằng ông sẽ bay trên một chiếc Boeing 747, tốt hơn thì được gọi là một máy bay phản lực lớn, "Tôi cần phải biết càng nhiều càng tốt trước khi đặt vé bay chiếc máy bay đó. Tôi cho rằng đó là một cách để làm cho bản thân mình cảm thấy tốt hơn. Boeing 747 là máy bay chở khách lớn nhất thế giới ở thời điểm này. Chiếc đầu tiên bay vào ngày 9 tháng 2 năm 1969 tại Hoa Kỳ. Nó có thể chở hành khách 524 và 3.400 hành lý. Nhiên liệu cho máy bay được giữ ở cánh và đôi cánh của chiếc 747 lớn đến mức có thể mang đủ nhiên liệu cho một chiếc xe trung bình để có thể đi du lịch 16.000 kilômét một năm trong vòng 70 năm. Không thể tin được đúng không? Mặc dù tôi đã phát hiện ra tất cả các thông tin này rất thú vị về chiếc máy bay, khi tôi thấy nó lần đầu tiên, ngay trước khi tôi đến Canada, tôi vẫn không thể tin rằng có thứ lại lớn như vậy được đưa lên không trung và bay. Tôi đã thậm chí còn ấn tượng hơn nhiều khi thấy nó có thể chứa hàng trăm người! " Bất ngờ lớn nhất của John là chính chuyến."Nó cất cánh mượt hơn tôi nghĩ nhiều, mặc dù tôi vẫn còn khá sợ hãi cho đến khi chúng tôi lên không trung. Cuối cùng, tôi vẫn thư giãn, thưởng thức các món ăn, xem một trong những bộ phim và ngắm cảnh. Tôi thậm chí còn có thể ngủ được 1 lát!” John tiếp tục “ phần thưởng lớn nhất là khi tôi đến Canada và thấy con trai cùng gia đình, đặc biệt là đứa cháu xinh đẹp của mình. Đột nhiên, tôi cảm thấy rất ngớ ngẩn về tất cả những năm tháng khi tôi thậm chí không dám nghĩ về việc bước lên máy bay. Nỗi sợ hãi đã ngăn tôi được gặp những người tôi yêu thương nhất trên thế giới. Bây giờ tôi có thể ghé thăm con trai và gia đình của tôi thường xuyên !”


Bắt đầu thi ngay