Thứ sáu, 03/05/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội Đề thi thử ĐGNL ĐHQG Hà Nội năm 2023-2024 (Đề 25)

Đề thi thử ĐGNL ĐHQG Hà Nội năm 2023-2024 (Đề 25)

Đề thi thử ĐGNL ĐHQG Hà Nội năm 2023-2024 (Đề 25)

  • 221 lượt thi

  • 150 câu hỏi

  • 60 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 6:

Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, hình chiếu của điểm M(-2;0;7) trên mặt phẳng (Oxy) có tọa độ là:

Xem đáp án
Hình chiếu H của điểm N trên mặt phẳng (Oxy) có cao độ zH=0H(2;0;0).

Câu 8:

Số nghiệm nguyên cùa bất phương trình |x2|1x3 thuộc khoảng (-8;8) là:

Xem đáp án

Ta có:       |x2|1x3x20x21x3x2<02x1x3x23x61xx<263x1xx2x74x<2x52x

Vậy bất phương trình vô nghiệm.

Câu 19:

Gọi M là điểm biểu diễn số phức z thỏa mãn |z¯2z+2i|=3|zi|. Tập hợp các điểm M là:


Câu 51:

Xác định giọng điệu chính của đoạn thơ.

Xem đáp án

Để trả lời được câu hỏi, cần hiểu nôm na “giọng điệu”: giọng nói, lối nói biểu hiện một thái độ nhất định và có thể xác định thông qua: từ ngữ thơ và cách ngắt nhịp thơ.

Ở ngữ cảnh trên, phương án B có thể loại ngay vì tác giả đang nói về những đứa con tinh thần quý báu của mình nên không thể là mỉa mai, giễu cợt. Phương án A, D mô tả không chính xác sắc thái và giọng điệu của đoạn thơ vì không có từ nào thể hiện sự “ngông nghênh” hay “ngang tàng”.

Phương án C là chính xác nhất: giọng điệu hóm hỉnh, tự nhiên.


Câu 52:

Từ “man” trong câu thơ (1) có nghĩa gần với từ nào sau đây?

Xem đáp án

Đặt từ “man” vào ngữ cảnh (câu thơ: Bẩm con không dám man của Trời) ta sẽ suy ra ý nghĩa của cả câu thơ: Bẩm con không dám nói sai/nói dối ở cửa Trời, vậy nên phương án đúng là A (nói dối).

Từ “man” không thể hiểu thành “nói lan man” vì khi ghép cụm từ “nói lan man” vào ta sẽ thấy không phù hợp với ngữ cảnh. Các từ “nói hỗn”, “nói láo” dùng để chỉ thái độ, không tương ứng với nội dung của đoạn trích (tác giả nói về tài năng văn chương của mình).


Câu 53:

Theo anh/chị khái niệm “văn chơi” được tác giả nhắc đến trong câu thơ (4) là để chỉ loại văn nào?

Xem đáp án

Các khái niệm về văn chương mà Tản Đà nhắc đến trong đoạn thơ đều do ông tự gọi tên. Ta có thể căn cứ vào nghĩa của từ “chơi” (vui chơi, giải trí) và các tác phẩm được liệt kê trong khái niệm văn chơi (Khối tình con) để suy luận ra đây là khái niệm chỉ những tác phẩm văn chương có tính giải trí, tạo ra sự khác biệt với “văn thuyết lý” (văn dùng để giảng giải về đạo đức) ở câu trên.


Câu 54:

Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

Xem đáp án

Đọc đoạn thơ, ta thấy tác giả chủ yếu sử dụng biện pháp liệt kê để “khoe” các sáng tác của mình ở nhiều lĩnh vực khác nhau (tên các tác phẩm và thể loại) nhằm khẳng định tài năng đa dạng, phong phú của bản nhân.


Câu 55:

Chủ đề của đoạn trích là gì?

Xem đáp án

Từ những câu hỏi trên, có thể suy ra ngay phương án ở câu này (khẳng định tài năng đa dạng của Tản Đà), tuy nhiên, HS có thể sử dụng phương pháp loại trừ nếu không thực sự chắc chắn:

- Bài thơ không nhắc đến các trải nghiệm sống của Tản Đà mà chỉ nhắc tới các tác phẩm văn chương của ông → Loại phương án D.

- Trong văn bản có chứa các từ khóa “văn thuyết lý”, “văn chơi”, “tiểu thuyết”, “văn vị đời”, “văn dịch”... điều này chỉ khẳng định sự đa dạng về thể loại và phong cách mà không nhắc tới giọng văn riêng biệt của Tản Đà → Loại phương án B.

- Đoạn thơ là Tản Đà tự kể tên các tác phẩm của mình, không có sự so sánh hay khẳng định sự độc đáo của riêng mình → Loại phương án A.


Câu 56:

Từ “lịm” trong câu: “Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát” có nghĩa tương với từ nào sau đây?

Xem đáp án

Ta gắn từ “lịm” với các ngữ cảnh thường dùng trong đời sống như: ngất lịm/lịm dần đi.... để nhận ra “lịm” không phải là trạng thái tâm lí, mà là trạng lái sinh lí (sinh học), nghĩa là không còn sức cử động → phương án đúng là “bất động” (Chọn A).

Ba từ còn lại đều được dùng để mô tả trạng thái tâm lý hoặc hành động.


Câu 57:

Từ “không có lòng” trong đoạn trích được hiểu như thế nào?

Xem đáp án

Căn cứ vào đoạn trích, xác định cụm từ “không có lòng” được dùng để chỉ tình trạng quan hệ vợ chồng giữa Mị và A Sử: không có tình cảm/cảm xúc với nhau (Mị bị bắt về trình ma rồi thành con dâu gạt nợ nhà thống lý Pá Tra, A Sử đánh đập, không cho Mị đi chơi Tết). Dựa vào kiến thức đã được học, kết hợp với việc đọc - hiểu văn bản, ta có thể xác định “không có lòng” tức là không yêu thương nhau.

Phương án này đầy đủ, bao quát hơn các phương án còn lại.


Câu 58:

Xác định trong đoạn trích, ý nào sau đây KHÔNG phải là hồi tưởng của Mị?

Xem đáp án

HS có thể tiến hành suy luận nhanh: Mị nhớ về ngày trước là nhớ những điều tốt đẹp đối lập với cuộc sống đau khổ hiện tại đau khổ nên phương án D không phù hợp về logic.

Trong trường hợp không suy luận được, có thể tiến hành loại trừ thông qua câu văn: “Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cử ngày đêm thổi sáo đi theo Mị”. Hình ảnh tiếng sáo và những chàng trai có xuất hiện trong đoạn trích, từ “ngày trước” chính là dùng để chỉ “tuổi thanh xuân” nên các phương án A, B, C không phù hợp.


Câu 59:

Theo đoạn trích, tại sao Mị lại có suy nghĩ ăn lá ngón “cho chết ngay”?

Xem đáp án

Suy nghĩ: “nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay.” xuất hiện ở thời điểm Mị nhớ về quá khứ tươi đẹp, cuộc sống tự do, khao khát yêu đương và hạnh phúc. Lúc này, Mị ý thức được một cách sâu sắc bi kịch ở thực tại (nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra), hành động tự tử đối với nhân vật vừa là cách để thoát khỏi thực tại, vừa để giải thoát cho bản thân khỏi sự cầm tù về thể xác của nhà thống lý Pá Tra.

Các phương án A, B, C chỉ nói tới một khía cạnh nhỏ, không phản ánh hết nỗi đau khổ của Mị.


Câu 60:

Tâm trạng của Mị được thể hiện như thế nào qua đoạn trích?

Xem đáp án

Trong đoạn trích, Mị ở hai trạng thái: hạnh phúc (khi hồi tưởng về quá khứ: tâm trạng phơi phới trở lại) và đau khổ (khi nhìn nhận thực tại: nước mắt ứa ra).

Vì Mị có sự thay đổi trạng thái cảm xúc nên phương án A (trơ lì) không hợp lí, từ “buồn khổ” và “cô đơn” không hợp lý vì Mị mong muốn thoát ra khỏi cuộc sống hiện tại chứ không có nội dung về nhu cầu được tìm kiếm người chia sẻ, tâm tình với mình.

Đáp án đúng: vui sướng và đau khổ (B).


Câu 61:

Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.

Xem đáp án

Đọc qua ngữ liệu, câu hỏi và nhớ lại kiến thức về phong cách ngôn ngữ.

Đọc kĩ lại ngữ liệu để xác định nội dung văn bản. Ở đây tác giả đưa ra một vấn đề khoa học “những khác biệt về IQ giữa những người xuất thân từ nhiều vùng địa lý khác nhau nhưng hiện sống trong cùng một đất nước” và sử dụng các từ ngữ mang tính chuyên ngành “gen di truyền”, “nhận thức”, “IQ”...

→ Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng ở đây là phong cách ngôn ngữ khoa học.


Câu 62:

Nội dung chính của đoạn trích là gì?

Xem đáp án

Đọc lại ngữ liệu để xác định được câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn: “Các nhà tâm lý học về nhận thức đã có một nỗ lực to lớn hòng tìm kiếm những khác biệt về IQ giữa những người xuất thân từ nhiều vùng địa lý khác nhau nhưng hiện sống trong cùng một đất nước” và “nỗ lực của các nhà tâm lý học.... chưa thể đưa ra kết luận nào đủ sức thuyết phục về sự thiếu hụt IQ bẩm sinh” → Xác định ý bao trùm là “nỗ lực tìm kiếm sự khác biệt về IQ do bẩm sinh”.

→ Nội dung chính của đoạn trích là nỗ lực tìm kiếm sự khác biệt về IQ do bẩm sinh.


Câu 63:

Cụm từ “sự thật này” (in đậm, gạch chân) thay thế cho nội dung nào dưới đây?

Xem đáp án

Đọc kĩ câu hỏi, xác định từ “này” là một phép thế cho vế câu trước đó (phép thế là phép liên kết thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương với mục đích giúp tạo tính liên kết giữa các câu văn) → Tìm cụm từ “sự thật này” trong đoạn trích.

Xác định các thông tin phía trước cụm từ “sự thật này”. “Tuy nhiên, như mọi người đều biết, những người được đem ra so sánh vốn dĩ khác nhau rất nhiều về môi trường xã hội và cơ hội học hành. Sự thật này...”

Đọc các phương án trả lời, so sánh với các thông tin phía trước cụm từ “sự thật này” vừa tìm được, xác định phương án C là phương án đúng.


Câu 64:

Ý nào KHÔNG được nhắc đến trong đoạn trích?

Xem đáp án

Đọc kĩ câu hỏi và các phương án trả lời, đọc kĩ lại ngữ liệu để xác định xem các phương án nào được nhắc tới trong đoạn trích.

+ Phương án A có được nhắc tới nhưng không đúng với nội dung tác giả đưa ra: Mục đích nghiên cứu là “tìm kiếm những khác biệt về IQ giữa những người xuất thân từ nhiều vùng địa lý khác nhau nhưng hiện sống trong cùng một đất nước” chứ không phải chứng tỏ sự khác biệt giữa người da đen và da trắng.

+ Phương án B được nhắc đến trong câu “...khả năng nhận thức của người lớn đã chịu ảnh hưởng nặng nề của môi trường xã hội nơi chúng ta trải qua thời thơ ấu...”

+ Phương án C: nội dung ý ngày được nhắc đến trong câu “...khả năng nhận thức của người lớn đã chịu ảnh hưởng nặng nề của môi trường xã hội nơi chúng ta trải qua thời thơ ấu, khiến cho thật khó lòng phân biệt rạch ròi xem ảnh hưởng nào là do những khác biệt bẩm sinh trong gen di truyền.”

+ Phương án D: xuất hiện trong đoạn cuối của văn bản.

Để trả lời đúng câu hỏi này cần đọc kĩ từng phương án. Chú ý cách diễn đạt khác và nội dung đoạn trích để xác định được phương án diễn tả nội dung không được đề cập trong đoạn trích.


Câu 65:

Theo đoạn trích, có mấy yếu tố tác động khiến các nhà tâm lý vẫn chưa đưa ra được kết luận nào đã sắc thuyết phục về sự thiếu hụt IQ bẩm sinh?

Xem đáp án

Đọc kĩ câu hỏi và các phương án trả lời, sau đó đọc kĩ lại một lần nữa các thông tin được đưa ra trong đoạn trích để xác định được từ khóa “các nhà tâm lý học cho đến nay vẫn chưa thể đưa ra kết luận nào đủ sức thuyết phục về sự thiếu hụt IQ bẩm sinh”

Xác định câu có chứa từ khóa: “Do những tác động rõ ràng đó của môi trường sống thời thơ ấu và tri thức thu nhận được đối với kết quả thử nghiệm IQ, nên nỗ lực của các nhà tâm lý học cho đến nay vẫn chưa thể đưa ra kết luận nào đủ sức thuyết phục về sự thiếu hụt IQ bẩm sinh”

Như vậy, các yếu tố tác động đến sự kết luận của các nhà tâm lí học là:

+ “môi trường sống thời thơ ấu”

+ “tri thức thu nhận được”

→ Có 2 yếu tố.


Câu 66:

Thao tác lập luận chính của đoạn trích trên là gì?

Xem đáp án

Xác định nội dung đoạn trích: Nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi của con ngươi ở mắt người.

Tác giả đưa ra các lí lẽ “tiến hành thí nghiệm với một chú mèo”, “tiến hành một loạt công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự biến đổi của con ngươi ở mắt người với sự biểu lộ tư tưởng và tình cảm”

Như vậy, trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng thao tác lập luận chính chứng minh: dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để khẳng định quan điểm của mình.

→ Tương ứng với phương án A.

Giải thích đáp án:

Đoạn trích không bác bỏ quan điểm về sự biến đổi của con ngươi ở mắt người → Loại B.

Mô tả về con ngươi ở mắt mèo chỉ là một thí nghiệm trong khoa học, không phải sự so sánh → Loại phương án D.

Mô tả con ngươi biến đổi trong mắt người là dẫn chứng cho sự thay đổi, không nhằm mục tiêu cắt nghĩa hiện tượng → Loại phương án C.


Câu 67:

Theo tác giả, sự chuyển động của nhãn cầu có tác dụng gì đối với mắt?

Xem đáp án

Đọc đoạn 1, các phương án và tìm thông tin tác dụng của sự chuyển động nhãn cầu với mắt:

Trên thực tế, mắt có thể “truyền thần" được là do sự nở to hoặc thu nhỏ của con người, sự chuyển động của nhãn cầu, sự khép mở của mi mắt cũng như cái nhìn chăm chú hay lướt qua.”

Như vậy, sự giãn nở của con ngươi, khép mở của mi mắt, nhìn chăm chú hay lướt qua đều có tác dụng “truyền thần”, nghĩa là truyền tải được cảm xúc, thần thái của chủ thể. → Tương ứng với phương án C.


Câu 68:

Ý nào sau đây KHÔNG được nói đến trong đoạn trích?

Xem đáp án

Đọc các phương án và tìm thông tin trong đoạn trích:

Phương án A được nhắc đến trong câu (1) của đoạn 2: “... phát hiện ra rằng, khi mèo bị thức ăn hay đồ chơi kích thích thì con ngươi của mắt chủng mở to ra" → Loại.

Phương án B được nhắc đến trong câu (2) của đoạn 2: “Về sau, họ tiếp tục tiến hành một loạt công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự biến đổi của con ngươi ở mắt người" → Loại.

Phương án C được nhắc đến trong câu cuối của đoạn 2: “Sự biến đổi của con ngươi ở mắt người là tiêu chí của hoạt động hệ thống thần kinh trung ương." → Loại

Phương án D: nói không đúng nội dung trong đoạn trích: “Khi hoảng sợ hoặc phấn khởi tột độ, con ngươi của mắt họ giãn nở gấp bốn lần lúc bình thường." → Đây là phương án đúng.


Câu 69:

Theo đoạn trích, khi con ngươi của mắt thu nhỏ lại là con ngươi đang ở trong trạng thái nào?

Xem đáp án

Đọc câu hỏi và xác định thông tin về sự thu nhỏ của con ngươi ở mắt người:

+ “Họ phát hiện ra rằng, những kích thích làm cho con người buồn chán có tác dụng thu nhỏ con ngươi của mắt lại” → Tương ứng với phương án B (rầu rĩ).

+ “còn những kích thích làm cho con người phấn chấn có tác dụng làm cho con ngươi của mắt nở to.” → Loại C.

+ “Khi hoảng sợ hoặc phấn khởi tột độ, con ngươi của mắt họ giãn nở gấp bốn lần lúc bình thường.”

→ Loại A, D.

Như vậy, phương án đúng là B.


Câu 70:

Dòng nào dưới đây nêu đúng chủ đề của đoạn trích trên?

Xem đáp án

HS đọc kĩ đoạn trích, xem toàn bộ nội dung đang hướng tới vấn đề gì, từ đó sẽ suy ra đáp án. Ở đoạn trích trên, vấn đề chính là “Sự biến đổi của con ngươi ở mắt người".

Phương án A,B,D đều không thể hiện được đầy đủ nội dung, vì vậy C là phương án chính xác nhất.


Câu 71:

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.

“Ngày 17/01, Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội tuyên phạt rất nặng vợ chồng bị cáo Nguyễn Ngọc Cường (SN 1989) Trần Mỹ Ngọc (SN 1988, ở Long Biên) lần lượt mức án 9 năm và 6 năm, 6 tháng tù vì tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả.”

Xem đáp án

Đoạn trích trên sử dụng phong cách ngôn ngữ báo chí đưa tin về vấn đề pháp luật vì vậy không thể dùng từ mang sắc thái biểu cảm gây hiểu nhầm về nghĩa.

Tòa chỉ tuyên phạt mức án theo quy định của pháp luật nên không đánh giá “nặng” hay “nhẹ”, do đó, sử dụng từ “rất nặng” là sai phong cách ngôn ngữ.

Như vậy, phương án đúng là A.


Câu 72:

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.

“Với hội họa truyền thống, hình tượng phụ nữ với vẻ đẹp của đôi mắt lá dăm, đôi mày lá liễu, tóc bỏ đuôi gà... cùng những đường cong gợi cảm ẩn trong mảnh yếm thắm, tà áo tử thân đã khiến các hoạ sĩ của các dòng tranh dân gian mê muội, tạo ra nhiều tác phẩm như “Hứng dừa”, “Đánh ghen", "Bà Triệu".”

Xem đáp án

Đọc câu văn và xác định được từ “mê muội” dùng sai ngữ cảnh, phải dùng từ “mê đắm”.

+ “Mê muội”: ở trạng thái mất tỉnh táo, thiếu sáng suốt đến mức không còn ý thức được đâu là phải trái, đúng sai. Do đó không phù hợp với ngữ nghĩa của câu văn.

+ “Mê đắm”: say mê đến mức đắm đuối để diễn tả đúng nội dung câu văn.


Câu 73:

Xác định một từ/cụm tử SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.

Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á đã có dự định thành lập một tổ chức khu vực nhằm tạo nên sự hợp tác phát triển trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học - kỹ thuật và văn hóa; ngoài ra hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đang tìm cách biến Đông Nam Á thành "sân sau" của họ.”

Xem đáp án

Nội dung câu văn: dự định thành lập một tổ chức khu vực của một số nước Đông Nam Á với một số mục tiêu quan trọng.

Xác định nội dung các mục tiêu được diễn tả theo quan hệ song song nhưng từ “ngoài ra” lại không diễn tả được điều này.

+ “Ngoài ra”: ngoài điều vừa nói đến là chính, thì còn có thể có cái, điều khác nào đó nữa nên không đúng vì ở đây các nội dung được đề cập đến đều đóng vai trò quan trọng.

+ Có thể thay thế bằng từ “đồng thời” (chỉ 2 sự việc diễn ra song song có vai trò như nhau)

Như vậy, phương án đúng là C.


Câu 74:

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.

Trước đây rái cá lông mượt có số lượng quần thể khá phong phú ở Việt Nam, nhưng hiện nay do săn bắt và môi trường, nơi sống bị suy thoái nên số lượng của giảm sút nghiêm trọng.

Xem đáp án

Đây là dạng bài dùng sai quan hệ từ thường thấy trong cấu trúc đề thi. Câu văn đang nói về loài rái cá lông mượt nói chung, vì vậy từ thay thế ở vế sau phải là “chúng” chứ không phải “nó”.

→ Chọn phương án D (nó).

Các phương án còn lại đều đảm bảo tính logic, ngữ nghĩa, ngữ pháp, phong cách


Câu 75:

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.

Bộ Ngoại giao hiện đang rất tích cực đàm phán, trao đổi với các đối tác cho việc công nhận lẫn nhau hộ chiếu vắc xin

Xem đáp án

Đọc kĩ ngữ liệu để xác định được nội dung và nghĩa của câu. Xác định được mối quan hệ giữa hai vế của câu. Vế 1: “Bộ Ngoại giao hiện đang rất tích cực đàm phán, trao đổi với các đối tác” là hành động, vế 2; “việc công nhận lẫn nhau hộ chiếu vắc xin” là phạm vi nội dung của hành động trong vế 1 → Như vậy, từ “cho” dùng không đúng chức năng và có thể thay bằng từ “về”.


Câu 76:

Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

Xem đáp án

Với kiểu câu hỏi này học sinh tập trung phân biệt nghĩa của thành tố giống nhau trong các đáp án. Cụ thể ở câu hỏi này là sự khác nhau về nghĩa của từ thành tố “thủy” trong bốn đáp án

- “Thủy” trong các phương án A, B,C đều có nghĩa là: cuối cùng/kết thúc.

- “Thủy” trong phương án D có nghĩa là: nước


Câu 77:

Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

Xem đáp án

Về chức năng cả bốn cụm từ trên đều là cụm động từ. Cần chú ý đến thành tố phụ (vỡ, nát, rách, chặt). Ba cụm từ A,B,C diễn tả một hành động làm tách ra một vật nào đó. Cụm từ D lại tả hành động nén lại. Đây chính là sự khác biệt.


Câu 78:

Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

Xem đáp án

Đối với dạng đề này, HS cần có kiến thức về vốn từ. Đọc và giải nghĩa các từ có trong phần đáp án:

+ Hất: làm cho chuyển đi chỗ khác bằng một động tác nhanh và gọn.

+ Ném: dùng sức của cánh tay làm cho vật đang cầm rời khỏi tay một cách đột ngột và di chuyển nhanh trong không gian đến một đích nhất định.

+ Đá: đưa nhanh chân và hất mạnh nhằm làm cho bị tổn thương hoặc cho văng ra xa.

+ Dìm: đè giữ cho thấp xuống hoặc chìm hẳn xuống dưới mặt nước.

Như phân tích trên, có thể thấy được nghĩa của từ dìm không cùng nhóm với các từ còn lại.

→ Phương án D đúng.


Câu 79:

Tác phẩm nào KHÔNG cùng thể loại với các tác phẩm còn lại

Xem đáp án

Xác định được thể loại của các tác phẩm:

+ “Vũ Như Tô” là vở kịch của Nguyễn Huy Tưởng.

+ “Vợ chồng A Phủ”, “Vợ nhặt”, “Rừng xà nu” đều là truyện ngắn.

Như vậy, tác phẩm “Vũ Như Tô” là tác phẩm khác thể loại với các tác phẩm còn lại.


Câu 80:

Chọn một tác giả KHÔNG thuộc giai đoạn văn học hiện đại.

Xem đáp án

Xác định giai đoạn văn học mà các tác giả sinh sống và sáng tác tác phẩm văn học:

+ Cao Bá Quát là tác giả văn học trung đại.

+ Phan Bội Châu, Nguyễn Bá Học, Phan Châu Trinh đều là tác giả thuộc Văn học Việt Nam giai đoạn 1900-1930.


Câu 81:

Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây.

Không ……….… như nhật thực, mà chỉ có thể được nhìn thấy từ một khu vực nào đó tương đối nhỏ trên thế giới, nguyệt thực …………. được nhìn từ bất cứ nơi nào ở nửa tối của Trái Đất

Xem đáp án

Tương tự như câu 31, để làm câu này học sinh cần phân tích được logic nội dung giữa các vế câu:

Đọc nội dung ngữ liệu để xác định được vế thứ nhất nói “nhật thực”: hiện tượng chỉ có thể nhìn thấy ở một khu vực nhất định nào đó, vế thứ hai nói “nguyệt thực”: hiện tượng có thể nhìn thấy ở bất cứ nơi nào → Nội dung hai vế thể hiện sự trái ngược nhau → loại các phương án B, C, D.


Câu 82:

Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây.

Mặt Trời của chúng ta trông giống như một quả bóng khí khổng lồ luôn bốc cháy, …………. điều đó cũng không phải là mãi mãi, cái gì cũng sẽ có giới hạn của nó và Mặt Trời…………. không nằm ngoài quy luật đó.

Xem đáp án

Để trả lời được câu hỏi này cần phân tích được logic nội dung giữa các vế câu và nghĩa của các quan hệ từ đã cho:

+ Nhưng: chỉ quan hệ tương phản.

+ Vì: chỉ quan hệ nguyên nhân - kết quả.

+ Do: chỉ quan hệ nguyên nhân - kết quả.

+ Cũng: chỉ quan hệ đồng thời.

Trong câu văn trên, các vế trước chỗ trống có nội dung khẳng định, các vế phía sau có nội dung phủ định → Xác định được đây là mối quan hệ tương phản, sử dụng từ “nhưng” → Loại phương án C và D sai.

Các nội dung trong câu diễn tả các ý nối tiếp nhau → loại được phương án A (vì: biểu hiện mối quan hệ nguyên nhân - kết quả) → Chọn phương án B.


Câu 83:

Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây.

Trung tâm Dự phỏng và Kiểm soát bệnh tật Mỹ (CDC) cho biết, các …………… điều trị sẽ hiệu quả nếu …………. đột quỵ trong vòng 3 giờ kể từ khi có các triệu chứng đầu tiên.

Xem đáp án

Xác định nghĩa của các từ:

- “Phương pháp”: cách thức tiến thực hành, nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội.

- “Cách thức”: hình thức diễn ra của một hành động.

- “Nhận ra”: biết rõ sau khi đã xem xét, suy nghĩ.

- “Phát hiện”: Tìm ra cái mà chưa ai biết

Xét theo ngữ cảnh, xác định được các từ “phương pháp” và “phát hiện” diễn tả đúng nội dung về cách điều trị bệnh đột quỵ hiệu quả. → Tương ứng với phương án D.


Câu 84:

Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây.

Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối …………… . đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mặc trước cái giờ khắc của ngày tàn.

Xem đáp án

Với kiểu bài này ngoài việc nhớ nội dung tác phẩm (nhớ chi tiết, hình ảnh, câu văn đặc sắc) thì cần vận dụng cả tư duy logic khi phân tích mối quan hệ của từ cần đặc vào chỗ trống và những từ/cụm từ, hình ảnh đứng trước/sau.

Giải nghĩa của các từ đã cho:

+ Lấp: Làm cho đầy, cho kín chỗ trũng, chỗ hổng hay chỗ trống.

+ Che: Làm cho khuất, cho kín.

+ Lấn: Mở rộng phạm vi, chiếm sang phạm vi của cái khác.

+ Ngập: Trải rộng ra nên bao phủ, che lấp tất cả.

Từ nghĩa của các từ, xác định được từ “ngập đầy” có nghĩa phù hợp nhất với nghĩa của câu.

→ Chọn phương án D


Câu 85:

Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây.

........ là tác phẩm tự sự dân gian thường kể về các vị thần, nhằm giải thích tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của con người thời cổ đại.

Xem đáp án

Căn cứ vào kiến thức về văn học dân gian, xác định được ngữ liệu là định nghĩa về thần thoại → Chọn phương án D.

Căn cứ vào nội dung: Xác định các từ khóa: “kể về các vị thần”, “giải thích tự nhiên”, “khát vọng chinh phục tự nhiên”, “sáng tạo văn hóa thời cổ đại" để xác định đây là “thần thoại".


Câu 86:

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:

Ngô Tử Văn tên là Soạn, người làng Yên Dũng, đất Lạng Giang. Chàng vốn khảng khái, nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là người cương trực. Trong làng trước, có một ngữ đền linh ứng lắm. Cuối đời nhà Hồ, quân Ngô sang lấn cướp, vùng ấy thành một nơi chiến trường. Bộ tưởng của Mộc Thạnh có viên Bách hộ họ Thôi, tử trận ở gần đền, từ đấy làm yêu quái trong dân gian. Tử Văn rất tức giận một hôm tắm gội sạch sẽ, khấn trời, rồi châm lửa đốt đền. Mọi người đều lắc đầu lè lưỡi, lo sợ thay cho Tử Văn, nhưng chàng vẫn vung tay không cần gì cả.

(Nguyễn Dữ, Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Ngữ văn 10, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)

Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.

Xem đáp án

- Nội dung văn bản là chuỗi sự việc → phương án A (tự sự).

+ Giới thiệu về Ngô Tử Văn (tên, quê quán, tính tình).

+ Sự việc quân Ngô sang xâm lược nước ta.

+ Sự việc viên tướng của Mộc Thạnh tử trận và làm yêu quái.

+ Sự kiện Ngô Tử Văn đi đốt đền.

- Các yếu tố miêu tả về Tử Văn (tính khảng khái, nóng nảy...) có xuất hiện nhưng không phải phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Yếu tố biểu cảm, thuyết minh không có trong văn bản trên.


Câu 87:

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:

"Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả

Những chàng trai ra đảo đã quên mình

Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước

Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh

Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát

Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời

Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất

Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi"

(Nguyễn Việt Chiến, Tổ quốc nhìn từ biển, NXB Phụ nữ, 2015)

Nhân vật trữ tình đã gửi gắm cảm xúc, tâm tư gì vào đoạn thơ?

Xem đáp án

Học sinh đọc ngữ liệu, căn cứ vào các hình ảnh “chàng trai ra đảo đã quên mình” “máu xương kia dằng đặc suốt ngàn đời”, “hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất” để thấy những suy ngẫm, chiêm nghiệm của tác giả, đồng thời cùng với đó là sự trân trọng, tự hào đối với lịch sử bảo vệ biển đảo, bảo vệ Tổ quốc. Học sinh căn cứ tiếp vào câu “Dáng con tàu vẫn hưởng mãi ra khơi" để thấy sự tiến về phía trước của thế hệ tương lai, thể hiện trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với công cuộc bảo vệ Tổ quốc.


Câu 88:

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:

“Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”

(Tố Hữu, Việt Bắc, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

Dấu ba chấm trong đoạn thơ trên có tác dụng gì?

Xem đáp án

Xác định tác dụng của dấu ba chấm:

+ Biểu thị lời nói bị đứt quãng vì xúc động;

+ Ghi lại những chỗ kéo dài của âm thanh;

+ Chỉ ra rằng người nói chưa nói hết.

Ở đoạn thơ trên, tác giả miêu tả giờ phút chia tay giữa những người dân Việt Bắc với bộ đội, cán bộ kháng chiến về xuôi. Câu thơ cuối có dấu ba chấm, thể hiện sự xúc động, lưu luyến, bịn rịn không nói nên lời. Vì vậy, phương án đúng nhất là A.


Câu 89:

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi

                                               (1) “Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,

                                               (2) Cô vân mạn mạn độ thiên không.

                                               (3) Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,

                                               (4) Bao túc ma hoàn lộ dĩ hồng”

(Hồ Chí Minh, Chiều tối, Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

Biện pháp tu từ nghệ thuật nào được sử dụng trong hai câu thơ sau:

                                               “Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,

                                               Bao túc ma hoàn lô đi hồng”

Xem đáp án

Nhận diện các biện pháp tu từ:

+ Nhân hóa là một biện pháp tu từ sử dụng những từ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ... vốn của con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật.

+ Nói quá là một biện pháp tu từ phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng.

+ Điệp ngữ là một biện pháp tu từ chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ nhiều lần trong một câu văn, đoạn văn,...

+ Hoán dụ là một biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi.

Trong đoạn trích, tác giả sử dụng nghệ thuật điệp ngữ: “ma bao túc” - “bao túc ma”. Diễn tả chân thực vòng quay liên hoàn của cối xay ngô; khắc họa hình ảnh cô gái xóm núi vất vả, cực nhọc nhưng kiên nhẫn, cần cù, và hãng say lao động; diễn tả sự dịch chuyển của thời gian và không gian. Vì vậy, C là phương án chính xác nhất.


Câu 90:

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, có vẻ như những điều phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mối nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn: Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ !

Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách trốn chạy.

Tất cả mọi việc xảy đến khiến tôi kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn. Thế rồi chẳng biết từ bao giờ, tôi đã vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới.”

(Nguyễn Minh Châu, Chiếc thuyền ngoài xa, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)

Đoạn trích thể hiện tính cách nổi bật nào của nhân vật người đàn bà hàng chài?

Xem đáp án

Câu này không khó. HS đọc và phân tích kỹ các dẫn chứng có trong đoạn trích để tìm ra đáp án. Xác định các từ khóa thể hiện tính cách của người đàn bà “cam chịu”, “nhẫn nhục”, “không hề kêu một tiếng”, “không chống trả... không trốn chạy” → Thể hiện người đàn bà đã quen với việc bị đánh nên không phản kháng nữa → tính cách nổi bật nhất là vẻ cam chịu và nhẫn nhịn.


Câu 91:

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:

“Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa, ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở. Dòng nước mắt lấp lãnh bò xuống hai hôm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh thế, Mị chợt nhớ đệm năm trước, A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng. xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi, chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ... Mị phảng phất nghĩ như vậy.”

(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)

Đoạn trích thể hiện thái độ gì của nhân vật Mị với A Phủ?

Xem đáp án

HS đọc kĩ đoạn trích và phân tích các dẫn chứng.

Mị nhớ lại tình cảnh của bản thân, Mị cũng từng bị trói đứng như A Phủ, Mị từng khóc nhưng cũng không thể tự lau nước nước mắt “A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được” → sự đồng cảm của Mị với A Phủ.

Mị thấy rõ được sự nguy khốn vô lí, tản nhẫn đang ập xuống A Phủ mà cái kết chỉ có một, đó là cái chết. “Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết... Người kia việc gì mà phải chết. A Phủ...” → Sự thương xót, đồng cảm của Mị dành cho A Phủ — Chọn phương án B


Câu 92:

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới:

“…Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị không còn sợ nó nữa. Tối hết cả. con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa. Giờ chỉ còn ngọn đèn con của chị Tí, và cả cái bếp lửa của bác Siêu, chiếu sáng một vùng đất cát; trong cửa hang, ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa. Tất cả phố xá trong huyện bây giờ đều thu nhỏ lại nơi hang nước của chị Tí. Thêm được một gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau sắt trắng để trước mặt, nhưng bác chưa hát vì chưa có khách nghe…”

(Thạch Lam, Hai đứa trẻ, Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

Hình tượng ngọn đèn trong đoạn trích biểu tượng cho điều gì dưới đây?

Xem đáp án

HS đọc kĩ đoạn trích. Chú ý đến từ “biểu tượng”.

Trong đoạn trích, hình ảnh “ngọn đèn” là hình ảnh tả thực, thuộc về phố huyện nghèo, nơi mẹ con chị Tí, Liên, An sinh sống; gắn liền với cuộc sống mưu sinh của mẹ con chị Tí (phương án A).

“Ngọn đèn” còn biểu tượng cho cuộc sống thực tại mòn mỏi, lay lắt, quẩn quanh của người dân nơi phố huyện; biểu tượng cho nỗ lực duy trì cuộc sống mưu sinh của những người dân nghèo nơi phố huyện...

Như vậy, phương án C thể hiện được tính biểu tượng của ngọn đèn.


Câu 93:

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:

“... Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở...”

(Hoàng Phủ Ngọc Tưởng. Ai đã đặt tên cho dòng sông? Ngữ văn 12, tập một,

NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)

Nghệ thuật nổi bật nhất của tác giả trong đoạn trích là?

Xem đáp án

HS đọc kĩ đoạn trích, chú ý tới nghệ thuật.

Xác định được các biện pháp mà tác giả sử dụng: so sánh, nhân hóa “Sông Hương đã sống một nửa cuộc đời mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại” → sông Hương hiện lên như một con người có cá tính và tâm hồn: “rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng” → Sự liên tưởng phong phú → Chọn phương án C.


Câu 95:

Đọc đoạn trích sau dây và trả lời câu hỏi:

                                               “Làm sao được tan ra

                                               Thành trăm con sóng nhỏ

                                               Giữa biển lớn tình yêu

                                               Để ngàn năm còn vỗ”

(Xuân Quỳnh, Sóng. Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

Nội dung chủ đạo của đoạn thơ trên là gì?

Xem đáp án

HS chú ý phân tích kĩ các câu thơ.

Đọc nội dung ngữ liệu để xác định được ước muốn của tác giả: muốn “tan ra” thành “trăm con sóng nhỏ”, khao khát “ngàn năm còn vỗ” để vĩnh viễn hóa tình yêu của mình, để nó trở nên vĩnh cửu, bất diệt, sống mãi cùng với thời gian, năm tháng. → Chọn phương án C.


Câu 96:

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:

Tây Ban Nha

hát nghêu ngao

bỗng kinh hoàng

áo choàng bê bết đỏ

Lorca bị điệu về bãi bắn

chàng đi như người mộng du.

(Thanh Thảo, Đàn ghi ta của Lor-ca, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)

Hình ảnh “áo choàng bê bết đỏ” được sử dụng biện pháp tu từ nào?

Xem đáp án

Sử dụng phương pháp loại trừ kết hợp phân tích hình ảnh để tìm ra đáp án

- Câu thơ không có từ so sánh, đối tượng là con vật/đồ vật đi kèm từ chỉ người → Loại phương án A, B.

- Phân tích câu thơ:

+ Hình ảnh được sử dụng BPPT: áo choàng dùng để tái hiện cái chết của Lor-ca.

+ Hình ảnh áo choàng đỏ giống như màu máu chính là mối quan hệ gần gũi.

→ Nghệ thuật được sử dụng: Hoán dụ (Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật) → Đáp án: D

- Hình ảnh này không phải ẩn dụ vì màu đỏ là đặc điểm, dấu hiệu của máu. Màu đỏ và máu không phải là hai hình ảnh có cùng trường liên tưởng. → Loại đáp án: C.


Câu 97:

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:

“Hôm nay Tuyết mặc bộ y phục Ngây thơ - cái áo dài voan mỏng, trong có cooc-sê, trông như hở cả nách và nửa vú - nhưng mà viền đen, và đội một cái mũ mấn xinh xinh. Thấy rằng thiên hạ đồn mình hư hỏng nhiều quá, Tuyết bèn mặc bộ Ngây thơ để cho thiên hạ phải biết rằng mình chưa đánh mất cả chữ trinh. Với tráp trầu cau và thuốc lá, Tuyết mời các quan khách rất nhanh nhẹn, trên mặt lại hơi có một vẻ buồn lãng mạn rất đúng với một nhà có đám. Những ông bạn thân của cụ cố Hồng, ngực đầy những huy chương như: Bắc Đẩu bội tinh, Long bội tinh, Cao Mên bội tinh, Vạn Tượng bội tinh, vân vân,… trên mép và cằm đều rủ râu ria, hoặc dài hoặc ngắn, hoặc đen hoặc hung hung, hoặc lún phún hay rầm rậm, loăn quăn, những ông tai to mặt lớn thì sát ngay với linh cữu, khi trông thấy làn da trắng thập thò trong làn áo voan trên cánh tay và ngực Tuyết, ai nấy đều cảm động hơn những khi nghe tiếng kèn Xuân nữ ai oán, não nùng.”

Cách kể trong đoạn trích có tác dụng gì?

Xem đáp án

HS chú ý phân tích kỹ các dẫn chứng và đáp án.

Xác định được hình ảnh cô Tuyết xuất hiện giữa đám tang với những nét kệch cỡm lố lăng lẳng lơ, hư hỏng: cái áo dài voan mỏng, trong có caoc-sẽ, trông như hở cả nách và nửa vú - nhưng mà viền đen...... → trang phục không phù hợp với không khí của đám tang → thể hiện sự mia mai, châm biếm.

→ Chọn phương án C


Câu 98:

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:

“Trong trận chiến đấu ác liệt tại một khu rừng cao su, Việt đã hạ được một xe bọc thép của địch nhưng bị thương nặng và lạc đồng đội. Việt ngất đi tỉnh lại nhiều lần. Mỗi lần tỉnh lại, dòng hồi ức lại đưa anh trở những kỉ niệm thân thiết đã qua: kỉ niệm về má, chị Chiến, chú Năm, về đồng đội là anh Tánh..”

(Nguyễn Thi. Những đứa con trong gia đình, Ngữ văn 12, tập hai

NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?

Xem đáp án

Đối với dạng câu hỏi này, HS cần nắm chắc kiến thức lí thuyết, hiểu được đặc điểm nhận dạng của từng loại phương thức biểu đạt.

Nhận diện các phương thức biểu đạt:

+ Tự sự: dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc

+ Miêu tả: dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.

+ Biểu cảm: dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh

+ Thuyết minh: cung cấp, giới thiệu, giảng giải,... những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết

Đoạn trích kể về sự dũng cảm và kiên cường của nhân vật Việt trong chiến đấu → Chọn phương án A.


Câu 99:

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:

                                               "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

                                               Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

                                               Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

                                               Mường Lát hoa về trong đêm hơi"

(Quang Dũng, Tây tiến, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

Chủ đề nổi bật bao trùm đoạn thơ là gì?

Xem đáp án

Học sinh đọc câu hỏi để và các phương án trả lời. Đối với dạng câu hỏi xác định chủ đề đoạn trích, học sinh cần đọc kĩ đoạn trích được đưa ra.

Chủ đề là vấn đề chính của văn bản. Xác định đúng được nội dung chính của đoạn trích qua các chi tiết: nhớ về núi rừng Tây Bắc; nhớ tới các địa danh: Sài Khao, Mường Lát... → thể hiện nỗi nhớ Tây Bắc của tác giả → Chọn phương án A.


Câu 100:

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“Em ơi, em

Hãy nhìn rất xa

Vào bốn nghìn năm của Đất Nước

Năm tháng nào cũng người người, lớp lớp

Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta

Cần cù làm lụng

Khi có giặc người con trai ra trận

Người con gái trở về nuôi cái cùng con

Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh

Nhiều người đã trở thành anh hùng...”.

(Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

Trong đoạn thơ trên, tác giả cảm nhận đất nước về phương diện nào?

Xem đáp án

Học sinh đọc kĩ câu hỏi và các phương án đưa ra.

Học sinh đọc kĩ lại đoạn trích, xác định các từ khóa liên quan đến Đất Nước: “bốn nghìn năm của Đất Nước", “Năm tháng nào cũng người người, lớp lớp”, “Khi có giặc người con trai ra trận”

→ Đất Nước hiện lên với phương diện lịch sử → Chọn phương án C


Câu 101:

Sắp xếp các thông tin ở cột I và cột II sau đây để xác định đúng tiến trình các phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

I

II

1

Phan Châu Trinh và nhóm sĩ phu tiến bộ ở Quảng Nam mở cuộc vận động Duy tân ở Trung Kì.

2

Phan Bội Châu cùng các đồng chí của ông thành lập Hội Duy tân.

3

Phong trào chống thuế ở Trung Kì.

4

Phan Bội Châu thành lập Việt Nam Quang phục hội.

Xem đáp án

Các phong trào yêu nước diễn ra đầu thế kỉ XX ở Việt Nam như sau.

I

II

1

Phan Châu Trinh và nhóm sĩ phu tiến bộ ở Quảng Nam mở cuộc vận động Duy tân ở Trung Kì (1906)

2

Phan Bội Châu cùng các đồng chí của ông thành lập Hội Duy tân (1904)

3

Phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908)

4

Phan Bội Châu thành lập Việt Nam Quang phục hội (1912)

Vậy tiến trình lịch sử là 2, 1, 3, 4.

Cách khác: Đối với câu hỏi có nhiều sự kiện tương đồng, cùng thời kì như trên, học sinh buộc phải ghi nhớ tiến trình sự kiện lịch sử. Hoặc ít nhiều nhớ được mối liên hệ giữa các sự kiện, ví dụ sau khi Phan Bội Châu thất bại với Hội Duy tân thì mới tiến hành thành lập Việt Nam Quang phục hội hay phong trào chống sưu thuế ở Trung Kì là hệ quả, đỉnh cao của cuộc vận động Duy tân do Phan Châu Trinh khởi xướng ở Trung Kì. Từ cách suy luận như vậy, học sinh sẽ xác định được sự kiện nào trước, sự kiện nào sau.


Câu 102:

Dựa vào thông tin được cung cấp để trả lời câu hỏi sau đây.

Bảng. Tình hình đầu tư vốn của tư nhân Pháp ở Đông Dương (1859 – 1939)

Thời kì

Số vốn đầu tư (triệu Fr)

1859-1902

126,8

1903-1918

238,0

1920

255,6

1924-1930

2862,2

1931 1939

1036,1

 

Giai đoạn tư bản tư nhân Pháp đầu tư vốn vào Đông Dương đạt mức cao nhất là thời gian Pháp đang tiến hành

Xem đáp án

Giai đoạn đầu tư cao nhất là từ 1924 đến 1930 với 2862,2 triệu Fr. Đây là thời gian Pháp đang tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 - 1929).

Cách khác: Học sinh vận dụng những kiến thức về cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần này, thực dân Pháp đã đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế của nước ta. Như vậy, giai đoạn mà Pháp đầu tư vốn nhiều nhất trùng với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương.

Cách khác: Học sinh sử dụng phương pháp suy luận, loại trừ. Trong đề bài có từ khóa “tư bản tư nhân” tức là đối tượng tư bản chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, những sự kiện trong phương án B, C, D là hoạt động cần sự điều động của quân đội, là thời gian diễn ra hoạt động xung đột quân sự, tư bản tư nhân sẽ không đầu tư vào thời điểm này vì có nhiều rủi ro, nguy cơ mất vốn rất cao. Vì vậy họ sẽ chọn đầu tư vào giai đoạn sau khi đã dẹp yên các cuộc phản kháng của nhân dân thuộc địa, được rộng đường vơ vét bóc lột dưới sự bảo hộ của chính quyền Pháp đó chính là thời gian khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương.


Câu 103:

Năm 1858, thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm nơi mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam nhằm thực hiện âm mưu

Xem đáp án

Âm mưu của Pháp khi tấn công Đà Nẵng là chiếm địa điểm này làm căn cứ, rồi tấn công ra Huế, nhanh chóng buộc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng. Như vậy, với việc chọn Đà Nẵng làm nơi mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân, Pháp muốn thực hiện âm mưu đánh nhanh thắng nhanh.

Cách khác: Học sinh sử dụng phương pháp phân tích, suy luận, thực dân Pháp kéo quân từ xa đến, không tự chủ được về lương thực, không quen thuộc địa hình, khí hậu. Vì vậy, chúng muốn dốc toàn lực để nhanh chóng giành chiến thắng, kết thúc cuộc chiến, loại bỏ những rủi ro có thể gặp phải, vì vậy chúng sẽ thực hiện âm mưu đánh nhanh thắng nhanh.

Cách khác 2: Học sinh quan tâm đến từ khóa “Đà Nẵng”, liên hệ kinh đô của triều Nguyễn nằm ở Huế, gần nhất với Đà Nẵng là nơi thực dân Pháp có thể dùng tàu chiến, sử dụng lợi thế về trang bị chiến tranh nhanh chóng từ Đà Nẵng (nếu chiếm được) tấn công ra Huế tiêu diệt hoặc vô hiệu hóa chính quyền phong kiến nhà Nguyền để kết thúc cuộc chiến. Điều này thể hiện âm mưu đánh nhanh thắng nhanh.


Câu 104:

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (02/1930) chứng tỏ phong trào công nhân Việt Nam đã

Xem đáp án

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (2/1930) là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam. Sự ra đời của Đảng chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam thực sự trở thành một lực lượng chính trị độc lập, thống nhất trong cả nước. Thông qua chính đảng của mình, giai cấp công nhân Việt Nam có sứ mệnh lãnh đạo toàn thể dân tộc. Điều này chứng tỏ phong trảo công nhân Việt Nam đã trở thành phong trào tự giác hoàn toàn.

Cách khác: Học sinh sử dụng phương pháp loại trừ: “tự giác” là một từ mang nghĩa tích cực, tiến bộ hơn tự phát mà Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời chắc chắn thể hiện sự tiến bộ, tốt đẹp hơn giai đoạn trước, vì vậy sẽ loại phương án B và D. Liên hệ đến từ khóa “đánh dấu bước chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác” thuộc về cuộc bãi công của công nhân Ba Son nên loại phương án A. Vì vậy, phương án còn lại là phương án C.


Câu 105:

Dựa vào thông tin được cung cấp sau đây để trả lời câu hỏi.

"Điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường chánh trị đúng, có kỉ luật tập trung mặt thiết liên lạc với quần chúng, và từng trải tranh đấu mà trưởng thành. Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc mà đại biểu quyền lợi chánh và lâu dài, chung cho cả giai cấp vô sản ở Đông Dương, và lãnh đạo vô sản giai cấp Đông Dương ra tranh đấu để đạt được mục đích cuối cùng của vô sản là chủ nghĩa cộng sản".

(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998, 1.2, tr.104.)

Đoạn thông tin trên phản ánh nội dung nào sau đây?

Xem đáp án

Đoạn thông tin trên được trích trong Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930). Xác định từ khóa để nắm được nội dung chính của đoạn thông tin. “Điều kiện cốt yếu”, “cần phải có một Đảng Cộng sản”, “Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp”, qua các từ khóa tìm được xác định nội dung đoạn thông tin. Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng.

Cách khác: Sử dụng phương pháp phân tích, suy luận kết hợp loại trừ.

- Loại phương án A vì đoạn thông tin có nói đến giai cấp vô sản nhưng không có câu nào đối tượng nói đến là vai trò của giai cấp vô sản (chủ ngữ là giai cấp vô sản), không có từ nào nói về lực lượng nòng cốt.

- Loại phương án B vì không đúng nội dung đoạn thông tin, đoạn thông tin nhắc đến “Điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương”, phương án B là “Điều kiện để Đảng vững mạnh”.

- Loại phương án C vì trong đoạn thông tin nói “lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc” phương án C nói “Cần truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin”.

Vì vậy phương án còn lại cần chọn là phương án D. Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng, đúng nhất với nội dung đoạn tư liệu.


Câu 106:

Khi thực dân Pháp tiến công lên Việt Bắc năm 1947, Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã ra chỉ thị nào sau đây?

Xem đáp án

Tháng 3/1947, Chính phủ Pháp cử Bôlae làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương và thực hiện kế hoạch tiến công căn cứ địa Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Để thực hiện kế hoạch này, thực dân Pháp huy động 12 000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương mở cuộc tiến công Việt Bắc từ ngày 07/10/1947. Khi địch vừa tiến công lên Việt Bắc, Đảng Cộng sản Đông Dương đã có chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”. Sau chỉ thị trên, quân dân Việt Nam đã chủ động bao vây và tiến công địch ở nhiều nơi, khiến quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc vào cuối năm 1947.

Cách khác: Học sinh suy luận, chiến dịch Việt Bắc năm 1947 thường gọi là chiến dịch Việt Bắc thu - đông vì thời gian diễn ra chiến dịch là vào giai đoạn cuối thu - đầu đông năm 1947. Soi vào các phương án thấy phương án B liên quan nhất đến điều này nên chọn phương án B.

Cách khác: Học sinh dùng phương pháp loại trừ.

- Loại phương án A vì từ khóa của chiến dịch Việt Bắc là “phản công” tức là đây là chiến dịch Pháp tấn công trước, Việt Nam phản công, nên trong phương án A có từ chủ động tấn công → loại.

- Loại phương án C vì năm 1947 ta chưa giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ nên giữ thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính là sai → loại.

- Loại phương án D vì tiêu diệt một phần sinh lực địch thường là mục tiêu của các cuộc tấn công du kích, với một chiến dịch lớn mà chỉ để tiêu diệt một phần sinh lực địch là vô lí → loại.

Vậy phương án còn lại là phương án B. “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”.


Câu 107:

Giữa thế kỉ XIX, khi bị thực dân u – Mĩ xâm lược, các nước Đông Nam Á đang trong tình trạng như thế nào?

Xem đáp án

Ở châu Âu và Bắc Mĩ, các cuộc cách mạng tư sản diễn ra từ thế kỉ XVI, đến giữa thế kỉ XIX, khi các nước này đã căn bản hoàn thành cách mạng tư sản và ra sức bành trướng thế lực, họ nhắm đến các nước châu Á, châu Phi. Lúc này, ở Đông Nam Á, quyền thống trị vẫn thuộc về triều đình phong kiến, chế độ phong kiến đang trong giai đoạn khủng hoảng và suy yếu nên không có khả năng chống đỡ trước sự xâm lược của thực dân phương Tây. Kết cục đa số các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của thực dân phương Tây, trừ Xiêm (Thái Lan).

Cách khác: Học sinh sử dụng phương pháp suy luận, loại trừ.

- Loại phương án A vì ở Đông Nam Á không có một cuộc cách mạng tư sản nào đáng kể, chỉ có Xiêm tiến hành một cuộc cải cách mang hơi hướng của cách mạng tư sản và đã giữ được nền độc lập, nên đối chiếu với từ “các nước” trong đề bài thì phương án này sai.

- Loại phương án C vì nếu chế độ phong kiến đạt đến đỉnh cao cũng sẽ là một trở ngại của các nước u - Mĩ, giữa một khu vực mà chế độ phong kiến đang khủng hoảng vả một khu vực chế độ phong kiến đang ở thời kì đỉnh cao, chắc chắn họ sẽ chọn thời kì khủng hoảng suy yếu để cuộc chiến tranh xâm lược đạt kết quả như mong đợi.

- Loại phương án D vì nếu các nước Đông Nam Á chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa thì họ sẽ là người đi xâm lược chứ không phải đối tượng bị xâm lược. Hơn nữa, nếu đã không có cách mạng tư sản thì sẽ không có giai đoạn chuyển sang đế quốc chủ nghĩa.

Vì vậy phương án cần chọn là phương án B. Chế độ phong kiến khủng hoảng, suy yếu.


Câu 108:

Trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ khi

Xem đáp án

 

Trật tự hai cực Ianta là trật tự thế giới mới do Liên Xô là Mĩ thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Trật tự này đã chi phối các mối quan hệ quốc tế trong khoảng 40 năm từ 1945 - 1991. Trật tự hai cực Ianta chia thế giới thành hai phe do hai siêu cường đứng đầu mỗi phe. Mĩ đứng đầu phe tư bản chủ nghĩa, Liên Xô đúng đầu phe xã hội chủ nghĩa. Hai phe này đối đầu gay gắt với nhau gây nên tình trạng Chiến tranh lạnh. Tuy đến năm 1989, hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đã tuyên bố ngừng Chiến tranh lạnh nhưng trật tự này chỉ thực sự tan rã khi một trong hai cực không còn nữa. Khi cực Liên Xô tan rã, trật tự hai cực Ianta sụp đổ.

Cách khác: Học sinh dựa vào phương pháp phân tích, loại trừ. Trật tự hai cực Ianta là sự đối đầu giữa hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa mà đứng đầu là Mĩ và Liên Xô. Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và Tổ chức Hiệp ước Vácsava chỉ thể hiện mặt kinh tế và quân sự trong thế đối đầu này, không phải đại diện cho cả cục diện nên việc hai tổ chức này ngừng hoạt động và giải thể không đại biểu cho sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta. Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh là tuyên bố ngừng tình trạng chạy đua vũ trang, tuy nhiên mục tiêu của hai phe, hai cường quốc không thay đổi.

Vậy chỉ còn lại phương án là chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô tan rã, khi một cục không còn nữa, một phe không còn là hệ thống thế giới thì phe còn lại không còn đối trọng. Trật tự hai cực, hai phe sụp đổ.


Câu 109:

Chỉ thị trên của Đảng Lao động Việt Nam được đưa ra trước sự kiện nào?

Xem đáp án

Căn cứ vào các từ khóa ở đoạn thông tin “thời cơ chiến lược”, “ngay trong tháng 4 năm nay”, “thần tốc, táo bạo, bất ngờ” xác định chỉ thị trên được đưa ra trước Chiến dịch Hồ Chí Minh (4/1975).

Cách khác: Học sinh sử dụng phương pháp suy luận. dựa vào từ khóa “kết thúc thắng lợi chiến tranh giải phóng” tức là chiến dịch này phải là chiến dịch cuối cùng, trong các chiến dịch được nói ở trên căn cứ vào thời gian thì chiến dịch Hồ Chí Minh (4/1975) là phương án chính xác.


Câu 110:

Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) có điểm khác biệt cơ bản nào so với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)?

Xem đáp án

Cả chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) và Điện Biên Phủ (1954) đều là đỉnh cao của các cuộc tiến công chiến lược, có mức độ tập trung lực lượng cao nhất, là trận quyết chiến chiến lược, thể hiện tính chất chiến tranh nhân dân. Điểm khác biệt giữa hai chiến dịch này là về phương châm tác chiến. Nếu như chiến dịch Điện Biên Phủ thể hiện phương châm “đánh chắc, tiến chắc” thì chiến dịch Hồ Chí Minh thể hiện phương châm “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”.

Cách khác: Học sinh ghi nhớ từ khóa của các chiến dịch: chiến dịch Việt Bắc 1947 là phản công chiến lược, chiến dịch Biên giới 1950 là đánh điểm diệt viện, chiến dịch Điện Biên Phủ là đánh chắc thắng chắc, chiến dịch Hồ Chí Minh là đánh nhanh thắng nhanh. Qua việc ghi nhớ những từ khóa này, học sinh sẽ xác định được điểm khác biệt của hai chiến dược nêu trong đề bài là về phương châm tác chiến.


Câu 111:

Liên minh châu Âu (EU) là tổ chức hàng đầu thế giới về lĩnh vực nào sau đây?

Xem đáp án

Các nước thuộc EU đã dỡ bỏ hàng rào thuế quan trọng buôn bán với nhau và có chung một mức thuế trong quan hệ thương mại với các nước ngoài EU. Hiện nay, EU đang dẫn đầu thế giới về thương mại.

Cách khác: Học sinh sử dụng phương pháp loại trừ:

- Loại phương án B vì nước đứng đầu thế giới về công nghiệp là Mĩ.

- Loại phương án C vì nước đứng đầu thế giới về nông nghiệp là Trung Quốc (sau đó là Ấn Độ, Hoa Kì và Brazil)

- Loại phương án D vì Mĩ và Trung Quốc đang thay nhau là nước đứng đầu thế giới về tài chính.

Vì vậy phương án đúng là A.


Câu 112:

Kiểu khí hậu nào sau đây không xuất hiện ở Liên bang Nga?

Xem đáp án

Hơn 80% lãnh thổ LB Nga nằm ở vành đai khí hậu ôn đới, phần phía tây có khí hậu ôn hòa hơn phần phía đông. Phần phía bắc có khí hậu cận cực lạnh giá, chỉ 4% diện tích lãnh thổ có khí hậu cận nhiệt. LB Nga không có khí hậu xích đạo.

Cách khác: Dùng phương pháp suy luận, loại trừ: Lãnh thổ nước Nga nằm hoàn toàn ở nửa cầu Bắc, nằm phía bắc của Trung Quốc, Trung Quốc lại nằm phía bắc của Việt Nam, Việt Nam còn cách xa xích đạo nên LB Nga không thể có kiểu khí hậu xích đạo.

Cách khác 2: Nhớ lại lược đồ nước Nga, xác định vị trí LB Nga cách xa xích đạo nên không có loại khí hậu này.


Câu 113:

Ở miền Bắc nước ta có mùa đông lạnh là do chịu tác động của yếu tố nào sau đây?

Xem đáp án

Từ tháng 6 đến tháng 11 năm sau, miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng Đông Bắc nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc.

Cách khác: Học sinh có thể dùng Atlat Địa lí Việt Nam trang 9 để xác định hướng gió mùa mùa đông để đưa ra phương án đúng.


Câu 114:

Ở nước ta, Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có điểm nào sau đây tương đồng với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ về điều kiện tự nhiên?

Xem đáp án

Hướng nghiêng chung của địa hình nước ta là Tây Bắc - Đông Nam. Đồi núi thấp chiếm ưu thế, địa hình bờ biển đa dạng và địa hình hướng vòng cung là đặc điểm của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Có các dãy núi xen kẽ thung lũng sông là đặc điểm của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Nhiều cao nguyên xếp tầng là đặc điểm của miền Tây Nam Bộ và Nam Bộ.

Cách khác: Học sinh có thể dùng Atlat Địa lí Việt Nam trang 13, 14 đối chiếu các phương án trong đề bài để đưa ra phương án đúng.

Cách khác: Dùng phương pháp phân tích, loại trừ để trả lời đề bài hỏi

- Loại phương án A vì đồi núi thấp chiếm ưu thế, đồng bằng mở rộng là đặc điểm vùng Đông Bắc Bắc Bộ, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ không có đồng bằng mở rộng.

- Loại phương án B vì đó là đặc điểm vùng miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, Đông Bắc Bắc Bộ không có núi cao và cao nguyên xếp tầng.

- Loại phương án D vì Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có hướng núi không phải hướng vòng cung.

Như vậy phương án còn lại là phương án C.


Câu 115:

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, cho biết hổ nào sau đây thuộc lưu vực hệ thống sông Đồng Nai?

Xem đáp án

Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, đối chiếu màu trong bảng chú giải để tìm hệ thống sông Đồng Nai, nhận thấy hồ Trị An thuộc lưu vực hệ thống sông này.

Cách khác: sử dụng kiến thức bài Đông Nam Bộ, Hồ Trị An là hồ thủy điện lớn nằm trên hệ thống sông Đồng Nai.


Câu 116:

Cho biểu đồ về một số sản phẩm cây công nghiệp lâu năm của nước ta năm 2010 và 2018.

Cho biểu đồ về một số sản phẩm cây công nghiệp lâu năm của nước ta năm 2010 và 2018.   (Số liệu theo Niêm giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019) Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây? A. Quy mô sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm nước ta.  B.Thay đổi cơ cấu một số cây công nghiệp lâu năm nước ta. C. Giá trị và cơ cấu một số cây công nghiệp lâu năm nước ta.  D. Tốc độ tăng trưởng một số cây công nghiệp lâu năm nước ta.  (ảnh 1)

(Số liệu theo Niêm giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)

Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?

Xem đáp án

- Để thể hiện quy mô sản lượng, dạng biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ cột nên chọn phương án A.

- Để thể hiện thay đổi cơ cấu, dạng biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ miền nên loại phương án B.

- Để thể hiện giá trị và cơ cấu, dạng biểu đồ tròn là thích hợp nhất nên loại phương án C.

- Để thể hiện tốc độ tăng trưởng, dạng biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ đường, nên loại phương án D.

Vậy phương án đúng là. Quy mô sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm nước ta.


Câu 117:

Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nước ta hiện nay

Xem đáp án

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta hiện nay. khu vực I có xu hướng giảm, khu vực II tăng, khu vực III có tỉ trọng khá cao nhưng chưa ổn định. Tốc độ chuyển dịch còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới.

Cách khác: Sử dụng phương pháp phân tích, loại trừ để tìm phương án đúng.

- Loại phương án A vì nước ta còn nhiều tiềm năng chưa khai thác hết, nhiều lao động còn thất nghiệp và thiếu việc làm.

- Loại phương án B vì không đúng thực tế, khu vực I là nông, lâm, ngư nghiệp là khu vực đang có xu hướng giảm.

- Loại phương án D vì không đúng thực tế, khu vực dịch vụ (khu vực III) cùng với sự phát triển của nền kinh tế có sự tăng trưởng mạnh.

Vì vậy phương án C còn lại là phương án đúng.


Câu 118:

Điểm khác biệt cơ bản giữa đường ống với những loại hình giao thông khác là:

Xem đáp án

Vận chuyển đường ống ngày cảng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu khí. Loại hình vận tải đường ống không phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, đây là điểm khác biệt cơ bản so với những loại hình giao thông vận tải khác.

Cách khác: Học sinh cần hiểu bản chất của loại hình đường ống có vai trò gì, đó là để vận chuyển dầu khí, nên sẽ không phải loại hình giao thông có thể phục vụ nhu cầu đi lại của người dân.


Câu 119:

Vùng kinh tế nào sau đây ở nước ta có mật độ dân số cao nhất cả nước?

Xem đáp án

Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số 1225 người/km, cao gấp 4,8 lần mật độ dân số trung bình cả nước. Học sinh cũng có thể dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15 để trả lời câu hỏi này.


Câu 120:

Chăn nuôi bò sữa ở Trung du và miền núi Bắc Bộ gần đây được phát triển chủ yếu do

Xem đáp án

Chăn nuôi bò sữa ở Trung du và miền núi Bắc Bộ gần đây được phát triển chủ yếu do nguồn thức ăn được đảm bảo (các đồng cỏ tự nhiên, thức ăn công nghiệp, phụ phẩm nông nghiệp....), nhu cầu của thị trường ngày càng cao về các sản phẩm từ sữa.

Cách khác: Từ khóa cho điều kiện phát triển ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò sữa nói riêng là nguồn thức ăn đảm bảo. Nguồn thức ăn là đầu vào cho ngành, nhu cầu thị trường là đầu ra cho ngành. Khi hai yếu tố này được đảm bảo thì ngành chăn nuôi bò sữa ở Trung du và miền núi Bắc Bộ phát triển.


Câu 121:

Trong bệnh viện, các bác sĩ phẫu thuật có thể lấy các mạt sắt nhỏ li ti ra khỏi mắt của bệnh nhân một cách an toàn bằng dụng cụ nào sau đây?

Xem đáp án

Trong bệnh viện, các bác sĩ phẫu thuật có thể lấy các mạt sắt nhỏ li ti ra khỏi mắt của bệnh nhân một cách an toàn bằng nam châm vì khi đưa nam châm lại gần vị trí có mạt sắt, nam châm sẽ tự động hút mạt sắt ra khỏi mắt.


Câu 122:

Khi ta đang nghe rađiô thì ở gần đó có một người rút phích cắm bếp điện hoặc bản là thì ta nghe thấy tiếng lẹt xẹt ở loa. Khẳng định nào dưới đây là đúng?

Xem đáp án

Vì bếp điện, bàn là có công suất lớn nên khi cắm vào mạng điện hoặc rút ra khỏi mạng điện thì thưởng tạo ra tía lửa điện ở ổ cắm. Chính sự phóng điện này đã tạo ra sóng điện từ tác động vào anten máy thu, gây ra nhiễu âm thanh.


Câu 127:

Một người đang dùng điện thoại di động để thực hiện cuộc gọi. Lúc này điện thoại phát ra

Xem đáp án

Cơ chế truyền dữ liệu của điện thoại được biến đổi giữa tín hiệu âm tần và cao tần. Cụ thể, giọng nói sẽ từ micro đến tai nghe của người ở đầu dây bên kia nhờ sự chuyển đổi giữa hai loại tín hiệu âm tần và cao tần này. Một tín hiệu được phát đi từ âm thanh của người nói. Sau khi đi qua micro được biến đổi thành tín hiệu âm tần. Tín hiệu này không có khả năng truyền xa. Do đó, người ta truyền tín hiệu này vào sóng cao tần (sóng mang). Nhờ đó có thể truyền đi xa với vận tốc lớn (bằng vận tốc ánh sáng).

→ Điện thoại phát ra sóng vô tuyến.


Câu 131:

Dung dịch có [H+] càng lớn thì:

Xem đáp án

Cách 1: Từ công thức: càng lớn thì pH càng nhỏ và ngược lại.

Cách 2: Do tỉ lệ nghịch với pH và tỉ lệ thuận với tính axit nên càng lớn thì pH càng nhỏ.


Câu 132:

Khoáng vật chính của P là:

Xem đáp án

Cách 1: Khoáng vật chính của P là apatit -  và photphorit -

Cách 2: Quặng photphorit kiểu gì cũng sẽ chứa P → Loại các phương án không chứa photphorit

Xiđerit là FeCO3 → Loại phương án “photphorit và xiđerit” → Chọn “apatit và photphorit”


Câu 133:

Loại tơ không phải tơ tổng hợp là:

Xem đáp án

- Loại tơ không phải tơ tổng hợp sẽ thuộc loại tơ thiên nhiên hoặc tơ bán tổng hợp (tơ nhân tạo). Trong các loại tơ đề bài cho chỉ có tơ axetat là tơ bán tổng hợp, các loại tơ còn lại là tơ tổng hợp.

- Tơ axetat là tơ bán tổng hợp được chế biến từ polime thiên nhiên bằng phương pháp hóa học.

- Tơ thiên nhiên thường gặp: Bông, len, tơ tằm, ...

- Tơ bán tổng hợp (tơ nhân tạo) thường gặp: tơ visco, tơ axetat, tơ xenlulozơ, ...

- Tơ tổng hợp thường gặp: tơ poliamit (nilon, capron...), tơ lapsan (tơ polieste), tơ nitron, tơ clorin, ...


Câu 138:

Tiến hành 3 thí nghiệm hòa tan Zn vào dung dịch H2SO4. Bảng dưới đây cho biết điều kiện tiến hành của mỗi thí nghiệm:

 

Kẽm

Nhiệt độ (°C)

Thí nghiệm 1

m gam, dạng bột

30

Thí nghiệm 2

m gam, dạng lá

20

Thí nghiệm 3

m gam, dạng lá

30

Khí hiđro thu được trong mỗi thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị sau:

Tiến hành 3 thí nghiệm hòa tan Zn vào dung dịch H2SO4. Bảng dưới đây cho biết điều kiện tiến hành của mỗi thí nghiệm: 	Kẽm	Nhiệt độ (°C) Thí nghiệm 1	m gam, dạng bột	30 Thí nghiệm 2	m gam, dạng lá	20 Thí nghiệm 3	m gam, dạng lá	30 Khí hiđro thu được trong mỗi thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị sau:   Quan sát đồ thị ta thấy đường cong a, b, c lần lượt biểu thị cho những thí nghiệm tương ứng là: A. Thí nghiệm: 1, 2, 3.			B. Thí nghiệm: 2, 3, 1. C. Thí nghiệm: 3, 2, 1.			D. Thí nghiệm: 3, 1, 2. (ảnh 1)

Quan sát đồ thị ta thấy đường cong a, b, c lần lượt biểu thị cho những thí nghiệm tương ứng là:

Xem đáp án

- Phân tích:

+ Đề bài cho tiến hành 3 thí nghiệm hòa tan Zn vào dung dịch H2SO4 với Zn ở dạng lá, dạng bột khác nhau và các thí nghiệm thực hiện ở các nhiệt độ khác nhau. Đề bài còn cho biết đồ thị biểu diễn thể tích khí H2 thu được theo thời gian ở mỗi thí nghiệm và hỏi đường cong trên đồ thị biểu diễn cho thí nghiệm tương ứng nào?

→ Để xác định được đường cong trên đồ thị biểu diễn cho thí nghiệm tương ứng nào thì trong các thí nghiệm này, học sinh cần ghi nhớ:

1. Tốc độ thoát khi H2 xảy ra càng nhanh (tức phản ứng xảy ra càng nhanh) thì đường cong có độ dốc cảng lớn.

2. Kẽm ở dạng bột phản ứng nhanh hơn kẽm ở dạng lá.

3. Nhiệt độ càng cao thì tốc độ phản ứng xảy ra càng nhanh.

- Lời giải:

- Đường cong c biểu thị cho thí nghiệm 1, phản ứng xảy ra là nhanh nhất, ứng với đường cong có độ dốc lớn nhất.

- Đường cong b biểu thị cho thí nghiệm 3, phản ứng xảy ra trung bình, ứng với đường cong có độ dốc trung bình.

- Đường cong a biểu thị cho thí nghiệm 2, phản ứng xảy ra là chậm nhất, ứng với đường cong có độ dốc nhỏ nhất.

→ Đường cong a, b, c lần lượt biểu thị cho những thí nghiệm tương ứng là thí nghiệm: 2, 3, 1.


Câu 141:

Ứng động ở thực vật là:

Xem đáp án

- Phân tích: Các em có thể xem lại định nghĩa của ứng động ở bài 24: “Ứng động” (sách giáo khoa lớp 11 cơ bản) để trả lời câu hỏi này. Các em có thể hiểu nôm na ứng động tức là đáp ứng của thực vật với các kích thích “vô hướng” (không có hướng).

- Lời giải: Ứng động (vận động cảm ứng) là hình thức phản ứng của cây trước tác nhân kích thích không định hướng.


Câu 142:

Người ta thưởng xếp quả chín xen kẽ với quả xanh vì:

Xem đáp án

Phân tích: Câu hỏi này thuộc kiến thức của bài 35: “Hoocmôn thực vật”, phần III: “Hoocmôn ức chế”.

Các em chỉ cần nhớ các đặc điểm chính về hoocmôn êtilen là “kích thích sự chín” của quả thì có thể giải quyết được câu hỏi này.

Lời giải: Người ta thường xếp quả chín xen kẽ cùng với quả còn xanh vì quả đang chín sẽ sản sinh ra nhiều êtilen giúp kịch thích các quả xanh xung quanh chín nhanh hơn.


Câu 143:

Ở động vật đơn bảo chưa có cơ quan tiêu hóa, tiêu hóa thức ăn diễn ra ở

Xem đáp án

Phân tích: Các em có thể xem lại kiến thức bài 15: “Tiêu hóa ở động vật”, phần II: “Tiêu hóa ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa” (sách giáo khoa lớp 11 cơ bản). Các em có thể nhớ một số kiến thức tóm tắt về hình thức và cơ quan tiêu hóa ở các nhóm động vật như sau:

 

ĐV chưa có cơ quan tiêu hoá

ĐV có túi tiêu hóa

ĐV có ống tiêu hóa

Đại diện

ĐV đơn bảo

Ruột khoang

Giun đất, Côn trùng, Chim, Thú,...

Hình thức

Nội bào

Ngoại bào

Ngoại bào

Nơi diễn ra

Không bào tiêu hóa

Túi tiêu hóa

Ống tiêu hóa

Lời giải: Đối với nhóm động vật chưa có cơ quan tiêu hóa, quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra theo hình thức nội bào trong các không bào tiêu hóa.


Câu 144:

Người ta nuôi cấy vi khuẩn E. coli và tiến hành thực nghiệm nghiên cứu hoạt động của opêron Lac trong điều kiện môi trường có lactozơ. Xét các trường hợp dưới đây:

I. Gây đột biến gen điều hòa, protein ức chế bị mất chức năng sinh học.

II. Gây đột biến làm mất ái lực của vùng promoter của opêron với enzym ARN polymerase.

III. Gây đột biến mất đoạn làm mất vùng khởi động của operon.

IV. Gây đột biến làm vùng vận hành của opêron mất khả năng liên kết với protêin ức chế.

V. Gây đột biến thêm cặp nucleotit ở gen Lac Y của opêron.

Số trường hợp mà opêron Lac được phiên mã là:

Xem đáp án

- Phân tích: Với câu hỏi này, để làm được một cách chắc chắn các em bắt buộc phải hiểu được cơ chế hoạt động của operon Lac ở vi khuẩn E. coli như thế nào. Nội dung kiến thức này các em có thể xem lại ở bài 3: “Điều hòa hoạt động gen” trong sách giáo khoa lớp 12 cơ bản.

- Lời giải:

+I: protêin ức chế mất chức năng → không gắn được vào vùng vận hành →ARN polymerase vẫn bám được vào vùng P của opêron → phiên mã xảy ra bình thường.

+ II: đột biến làm mất ái lực giữa vùng P của opêron với ARN pôlimeraza khiến ARN polymerase không bám được vào vùng P để tiến hành phiên mã.

+ III: vùng khởi động của opêron bị mất → ARN polymerase không có nơi để bám vào và khởi động quá trình phiên mã → phiên mã không thể xảy ra.

+ IV: vùng vận hành không liên kết được với prôtêin ức chế thì ARN polymerase có thể bám vào vùng P để khởi động phiên mã → phiên mã xảy ra.

+ V: do môi trường không có lactozơ → protêin ức chế bám vào vùng vận hành → opêron Lac không được phiên mã.


Câu 145:

Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến thường có hiệu quả trên đối tượng vi sinh vật do:

Xem đáp án

- Phân tích: Câu hỏi này thuộc kiến thức phần I: “Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến” ở bài 19 sách giáo khoa lớp 12 cơ bản. Các em có thể nhớ từ khóa ở đây là “tốc độ sinh sản nhanh” để giải thích cho “đột biến” thường có “hiệu quả” đối với “vi sinh vật”.

- Lời giải: Phương pháp gây đột biến thường có hiệu quả trên đối tượng vi sinh vật vì vi sinh vật có tốc độ sinh sản nhanh nên có thể dễ dàng phân lập được các dòng đột biến.


Câu 146:

Vai trò của hóa thạch trong nghiên cứu phát triển sinh giới là:

Xem đáp án

- Phân tích: Câu hỏi này có ở trong bài 33: “Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất" phần I. Cụ thể các em chú ý một điểm:

- Các bằng chứng trực tiếp: chỉ có bằng chứng hóa thạch.

- Các bằng chứng gián tiếp: gồm các loại bằng chứng còn lại (bằng chứng giải phẫu so sánh, bằng chứng tế bào học, bằng chứng sinh học phân tử).

- Lời giải:

Hóa thạch có vai trò cung cấp bằng chứng trực tiếp về lịch sử phát triển của sinh giới.


Câu 147:

Trong nuôi trồng thủy sản, người ta nuôi kết hợp nhiều loại cá khác nhau (mè trắng, mè hoa, trắm cỏ, trắm đen, trôi, chép...) trong một ao mục đích chính là để:

Xem đáp án

Phân tích: Câu hỏi này thuộc mức độ thông hiểu, kiến thức thuộc bài 35: “Môi trường sống và các nhân tố sinh thái” phần “ổ sinh thái” và phần I.2: “Đặc trưng về phân bố cả thể trong không gian của quần xã” để giải thích câu hỏi này. Với câu hỏi này, ta có thể áp dụng phương pháp loại trừ để chọn được phương án đúng. Cụ thể: - Ý A: không phải là mục đích chính mà chỉ là lợi ích đi kèm.

- Ý B: hợp lý.

- Ý C, D: việc nuôi kết hợp nhiều loài cá trong ao có thể tận dụng được nhiều loại thức ăn thuộc nhiều ổ sinh thái khác nhau chứ không chỉ riêng động vật đáy hay tảo,

Lời giải: Nuôi kết hợp nhiều loài cá khác nhau trong cùng một ao để chúng vừa tận dụng nguồn thức ăn ở mỗi ổ sinh thái khác nhau chứ không phải chỉ có mỗi nguồn động vật ở đáy hay nguồn tảo → giảm mức độ cạnh tranh gay gắt với nhau.


Câu 148:

Phát biểu nào dưới đây không đúng khi nói về nhiễm sắc thể giới tính ở người?

Xem đáp án

- Phân tích: Câu hỏi này thuộc kiến thức của bài 12: “Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân”, phần I. Thông thường với các mệnh đề chứa những từ hoặc cụm từ mang tính khẳng định mạnh như “luôn”, “chỉ có”, “chỉ chứa” thì tỉ lệ câu đó sai về mặt kiến thức tương đối cao. Ở câu hỏi này có ý A và D đều có từ “chỉ” vậy các em loại được B và C.

- Lời giải:

+ A đúng.

+ B đúng vì nhiễm sắc thể giới tính tồn tại cả ở các loại tế bào khác trong cơ thể.

+ C đúng, cặp tương đồng XX có ở giới nữ, cặp XY ở tế bào cơ thể giới nam.

+ D sai, ngoài các gen quy định giới tính, nhiễm sắc thể giới tính có thể chứa các gen khác.


Câu 149:

Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể khác nhau cùng quy định màu sắc hoa. Giả sử gen A quy định tổng hợp enzym A xúc tác cho phản ứng chuyển cơ chất 1 (sắc tố trắng) thành cơ chất 2 (sắc tổ trắng); gen B quy định tổng hợp enzym B tác động biến cơ chất 2 thành sản phẩm P (sắc tố đỏ); các alen lặn tương ứng (a, b) đều không có khả năng này. Cơ thể có kiểu gen nào dưới đây biểu hiện kiểu hình hoa đỏ?

Xem đáp án

Phân tích: Câu hỏi này tương đối giống với ví dụ ở bài 10, phần I.1: “Tương tác bổ sung” trong sách giáo khoa lớp 12 cơ bản, các em có thể xem lại ở đây để hiểu rõ hơn. Có một mẹo để làm nhanh những câu thế này đó là học thuộc kiểu hình:

- A-B-: mang kiểu hình cuối cùng (ở đây là màu đỏ).

- A-bb, aaB-, aabb: biểu hiện kiểu hình màu trắng.

- Lời giải:

Theo giả thiết, khi có mặt cả hai alen A và B sẽ tạo được sản phẩm P (sắc tố đỏ) → A-B-: hoa đỏ

Các trường hợp khác: A-bb, aaB-, aabb quy định hoa trắng.


Câu 150:

Một quần thể ban đầu có cấu trúc di truyền về 2 locut gen như sau: 0,6AABb:0,2AaBb:0,2aabb. Cho quần thể tự thụ phấn bắt buộc qua bốn thế hệ, tỉ lệ cơ thể đồng hợp trội về hai cặp gen là (điền đáp án).

Xem đáp án

- Lời giải:

Chỉ cây có kiểu gen AABb và AaBb tự thụ mới cho đời con có thể mang 2 cặp gen đồng hợp trội

- Cây AABb tự thụ cho đời con: AABB=0,6.10,54/2=9/32

- Cây AaBb tự thụ cho đời con:AABB=0,2.10,54/22=45/1024

→ Tỷ lệ cơ thể mang 2 cặp gen đồng hợp trội là:7/40+49/640=333/1024


Bắt đầu thi ngay