Tổng hợp các đề đọc hiểu phần 4
-
1175 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“(1) Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy.
(2) Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
(3) Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
(4) Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới...
(5) Đừng bao giờ tự khép mình trong lớp vỏ chắc chắn để cố giữ sự nguyên vẹn vô nghĩa của bản thân mà hãy can đảm bước đi, âm thầm chịu nát tan để góp cho cánh đồng cuộc đời một cây lúa nhỏ - đó là sự chọn lựa của hạt giống thứ hai”.
(Trích “Hạt giống tâm hồn”)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là tự sự.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 2:
Hãy đặt tiêu đề phù hợp nhất cho câu chuyện trên.
Nhan đề “Hai hạt lúa” là bao quát nhất cho văn bản trên.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 3:
Hạt lúa thứ hai có tâm trạng thế nào khi được gieo xuống đất?
Hạt lúa thứ hai thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 4:
Đoạn trích (2) sử dụng biện pháp tu từ gì?
Đoạn trích sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa – hạt lúa có suy nghĩ, tiếng nói giống như con người.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5:
Thông điệp nào được rút ra từ đoạn trích trên?
Văn bản mượn hình ảnh hai hạt lúa để nói về lối sống của con người: chấp nhận thử thách để sống ý nghĩa.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6:
“Có một chiếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà đến nay vẫn tiện dụng và hợp thời, đúng nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm) thành con số 2, kèm theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, chiếc đồng hồ này còn tiếp tục báo năm báo tháng báo giờ… nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.
Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì trường tồn. Duy cái điều có người liên hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại phá ra làm cái mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.
Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì có thể trường tồn được thì họ vẫn làm theo kiểu trường tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi chứng tỏ sự tính xa của họ.
Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người cũng thích nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi.
Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn. Có điều ở đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình “được đến đâu hay đến đấy” “không cần xem xét và đối chiếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt óc, chỉ cần có những giải pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ thiển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên mà sa vào đó lúc nào không biết”
(Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94)
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7:
Theo tác giả bài viết trên, nguyên nhân nào khiến người xưa tạo nên được những sản phẩm giống như cái chiếc đồng hồ ở điện Versailles?
Theo tác giả bài viết trên, nguyên nhân khiến người xưa tạo nên được những sản phẩm giống như cái chiếc đồng hồ ở điện Versailles: Người xưa luôn hướng về sự trường tồn
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8:
Theo tác giả, đâu là đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại?
Theo tác giả, đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại: nhanh, hoạt, không tính quá xa
Đáp án cần chọn là: A
Câu 9:
Tại sao tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “thích nói tới hiện đại”?
Tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “thích nói tới hiện đại” vì: phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 10:
Thông điệp được rút ra từ đoạn trích?
Thông điệp rút ra từ đoạn trích: Cần phân biệt thói thiển cận và đầu óc thực tế
Đáp án cần chọn là: C
Câu 11:
Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên, mỗi người định nghĩa thành công theo cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công…Chung quy lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.
Nhưng nếu suy ngẫm kĩ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra, câu hỏi quan trọng không phải là “Thành công là gì?” mà là “Thành công để làm gì?”. Tại sao chúng ta lại khao khát thành công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân ta thành công mà là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện. Quan niệm cho rằng thành công sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo tưởng. Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sống, là khởi nguồn giúp bạn thành công hơn chứ không phải điều ngược lại. Đó chính là “bí quyết” để bạn có một cuộc sống thực sự thành công.
(Theo Lê Minh, http://songhanhphuc.net)
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Đáp án cần chọn là: D
Câu 12:
Theo tác giả, thành công là gì?
Thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 13:
Theo tác giả, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là gì?
Đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là hạnh phúc.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 14:
Xác định biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công…”
Biện pháp: liệt kê: tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng, gia đình êm ấm
Đáp án cần chọn là: C
Câu 15:
Thông điệp được rút ra từ đoạn trích?
Bài học: Bí quyết để có cuộc sống thành công thực sự
Đáp án cần chọn là: D
Câu 16:
Biết nói gì trước biển em ơi
Trước cái xa xanh thanh khiết không lời
Cái hào hiệp ngang tàng của gió
Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ
Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời
Cái giản đơn sâu sắc như đời
Cái trời kia biển mãi gọi người đi
Bao khát vọng nửa chừng tan giữa sóng
Vầng trán mặt giọt mồ hôi cay đắng
Bao kiếp vùi trong đáy lạnh mù tăm
Nhưng muôn đời vẫn những cánh buồm căng
Bay trên biển như bồ câu trên đất
Biển dư sức và người không biết mệt
Mũi thuyền lao mặt sóng lại cày bừa
Những chân trời ta vẫn mãi tìm đi
(Trước biển, Vũ Quần Phương, Thơ Việt Nam 1945 – 1985, NXB Văn học, 1985, tr. 391)
Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 17:
Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp trong các dòng thơ sau:
Cái hào hiệp ngang tàng của gió
Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ
Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời
Cái giản đơn sâu sắc như đời
Điệp từ “cái” trong bài thơ có tác dụng:
- Giúp nhấn mạnh, tô đậm vẻ đẹp hào hiệp, kiên nhẫn, nghiêm trang của biển cả.
- Thể hiện tình yêu với biển đồng thời khẳng định, ca ngợi phẩm chất của con người lao động
- Tạo nhịp điệu nhanh, gấp gáp như lời kể chuyện của mình với biển cả muôn đời
Đáp án cần chọn là: D
Câu 18:
Câu thơ “Bay trên biển như bồ câu trên đất” đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
Câu thơ “Bay trên biển như bồ câu trên đất” đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh (bay như bồ câu)
Đáp án cần chọn là: C
Câu 19:
Mối quan hệ giữa “biển” và “người” trong đoạn thơ là mối quan hệ như thế nào?
Mối quan hệ giữa “biển”và “người” trong đoạn thơ là mối quan hệ gắn bó.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 20:
Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì?
Nội dung chính của đoạn thơ trên nói về hành trình theo đuổi khát vọng của con người.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 21:
“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh”
(trích “Tiếng Việt”- Lưu Quang Vũ)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là:
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là biểu cảm.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 22:
Văn bản trên thuộc thể thơ nào?
Văn bản trên thuộc thể thơ tám chữ.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 23:
Đoạn trích sử dụng bao nhiêu câu so sánh?
Đoạn trích sử dụng 4 câu so sánh:
- Ôi tiếng Việt nhưđất cày, như lụa
- Óng tre ngà và mềm mại nhưtơ
- Tiếng tha thiết nói thường nghe nhưhát
- Nhưgió nước không thể nào nắm bắt
Đáp án cần chọn là: D
Câu 24:
Tiếng Việt được cảm nhận trên những phương diện nào?
Tiếng Việt được cảm nhận trên những phương diện hình và thanh
Đáp án cần chọn là: C
Câu 25:
Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Đoạn trích trên thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng và tự hào của tác giả dành cho vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.
Đáp án cần chọn là: B