IMG-LOGO
Trang chủ Đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội Tổng hợp các đề đọc hiểu phần 4

Tổng hợp các đề đọc hiểu phần 4

Tổng hợp các đề đọc hiểu phần 4

  • 1240 lượt thi

  • 25 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“(1) Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy.

(2) Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.

(3) Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.

(4) Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới...

(5) Đừng bao giờ tự khép mình trong lớp vỏ chắc chắn để cố giữ sự nguyên vẹn vô nghĩa của bản thân mà hãy can đảm bước đi, âm thầm chịu nát tan để góp cho cánh đồng cuộc đời một cây lúa nhỏ - đó là sự chọn lựa của hạt giống thứ hai”.

(Trích “Hạt giống tâm hồn”)

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?

Xem đáp án

- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là tự sự.

Đáp án cần chọn là: C


Câu 2:

Hãy đặt tiêu đề phù hợp nhất cho câu chuyện trên.

Xem đáp án

Nhan đề “Hai hạt lúa” là bao quát nhất cho văn bản trên.

Đáp án cần chọn là: A


Câu 3:

Hạt lúa thứ hai có tâm trạng thế nào khi được gieo xuống đất?

Xem đáp án

Hạt lúa thứ hai thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.

Đáp án cần chọn là: B


Câu 4:

Đoạn trích (2) sử dụng biện pháp tu từ gì?

Xem đáp án

Đoạn trích sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa – hạt lúa có suy nghĩ, tiếng nói giống như con người.

Đáp án cần chọn là: D


Câu 5:

Thông điệp nào được rút ra từ đoạn trích trên?

Xem đáp án

Văn bản mượn hình ảnh hai hạt lúa để nói về lối sống của con người: chấp nhận thử thách để sống ý nghĩa.

Đáp án cần chọn là: B


Câu 6:

“Có một chiếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà đến nay vẫn tiện dụng và hợp thời, đúng nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm) thành con số 2, kèm theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, chiếc đồng hồ này còn tiếp tục báo năm báo tháng báo giờ… nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.

Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì trường tồn. Duy cái điều có người liên hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại phá ra làm cái mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.

Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì có thể trường tồn được thì họ vẫn làm theo kiểu trường tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi chứng tỏ sự tính xa của họ.

Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người cũng thích nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi.

Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn. Có điều ở đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình “được đến đâu hay đến đấy” “không cần xem xét và đối chiếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt óc, chỉ cần có những giải pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ thiển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên mà sa vào đó lúc nào không biết” 

(Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94)

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?

Xem đáp án

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

Đáp án cần chọn là: D


Câu 7:

Theo tác giả bài viết trên, nguyên nhân nào khiến người xưa tạo nên được những sản phẩm giống như cái chiếc đồng hồ ở điện Versailles?

Xem đáp án

Theo tác giả bài viết trên, nguyên nhân khiến người xưa tạo nên được những sản phẩm giống như cái chiếc đồng hồ ở điện Versailles: Người xưa luôn hướng về sự trường tồn

Đáp án cần chọn là: A


Câu 8:

Theo tác giả, đâu là đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại?

Xem đáp án

Theo tác giả, đặc điểm của kiểu tư duy hiện đại: nhanh, hoạt, không tính quá xa

Đáp án cần chọn là: A


Câu 9:

Tại sao tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “thích nói tới hiện đại”?

Xem đáp án

Tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “thích nói tới hiện đại” vì: phần lớn trường hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành cách nghĩ thiển cận và vụ lợi.

Đáp án cần chọn là: B


Câu 10:

Thông điệp được rút ra từ đoạn trích?

Xem đáp án

Thông điệp rút ra từ đoạn trích: Cần phân biệt thói thiển cận và đầu óc thực tế

Đáp án cần chọn là: C


Câu 11:

Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên, mỗi người định nghĩa thành công theo cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công…Chung quy lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.

Nhưng nếu suy ngẫm kĩ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra, câu hỏi quan trọng không phải là “Thành công là gì?” mà là “Thành công để làm gì?”. Tại sao chúng ta lại khao khát thành công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân ta thành công mà là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện. Quan niệm cho rằng thành công sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo tưởng. Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sống, là khởi nguồn giúp bạn thành công hơn chứ không phải điều ngược lại. Đó chính là “bí quyết” để bạn có một cuộc sống thực sự thành công.

(Theo Lê Minh, http://songhanhphuc.net)

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?

Xem đáp án

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

Đáp án cần chọn là: D


Câu 12:

Theo tác giả, thành công là gì?

Xem đáp án

Thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.

Đáp án cần chọn là: B


Câu 13:

Theo tác giả, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là gì?

Xem đáp án

Đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới là hạnh phúc.

Đáp án cần chọn là: A


Câu 15:

Thông điệp được rút ra từ đoạn trích?

Xem đáp án

Bài học: Bí quyết để có cuộc sống thành công thực sự

Đáp án cần chọn là: D


Câu 17:

Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp trong các dòng thơ sau:

Cái hào hiệp ngang tàng của gió

Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ

Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời

Cái giản đơn sâu sắc như đời 

Xem đáp án

Điệp từ “cái” trong bài thơ có tác dụng:

- Giúp nhấn mạnh, tô đậm vẻ đẹp hào hiệp, kiên nhẫn, nghiêm trang của biển cả.

- Thể hiện tình yêu với biển đồng thời khẳng định, ca ngợi phẩm chất của con người lao động

- Tạo nhịp điệu nhanh, gấp gáp như lời kể chuyện của mình với biển cả muôn đời

Đáp án cần chọn là: D


Câu 18:

Câu thơ “Bay trên biển như bồ câu trên đất” đã sử dụng biện pháp tu từ nào?

Xem đáp án

Câu thơ “Bay trên biển như bồ câu trên đất” đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh (bay như bồ câu)

Đáp án cần chọn là: C


Câu 19:

Mối quan hệ giữa “biển” và “người” trong đoạn thơ là mối quan hệ như thế nào?

Xem đáp án

Mối quan hệ giữa “biển”và “người” trong đoạn thơ là mối quan hệ gắn bó.

Đáp án cần chọn là: D


Câu 20:

Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì?

Xem đáp án

Nội dung chính của đoạn thơ trên nói về hành trình theo đuổi khát vọng của con người.

Đáp án cần chọn là: A


Câu 22:

Văn bản trên thuộc thể thơ nào?

Xem đáp án

Văn bản trên thuộc thể thơ tám chữ.

Đáp án cần chọn là: C


Câu 23:

Đoạn trích sử dụng bao nhiêu câu so sánh?

Xem đáp án

Đoạn trích sử dụng 4 câu so sánh:

- Ôi tiếng Việt nhưđất cày, như lụa

- Óng tre ngà và mềm mại như

- Tiếng tha thiết nói thường nghe nhưhát

Nhưgió nước không thể nào nắm bắt

Đáp án cần chọn là: D


Câu 24:

Tiếng Việt được cảm nhận trên những phương diện nào?

Xem đáp án

Tiếng Việt được cảm nhận trên những phương diện hình và thanh

Đáp án cần chọn là: C


Câu 25:

Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Xem đáp án

Đoạn trích trên thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng và tự hào của tác giả dành cho vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.

Đáp án cần chọn là: B


Bắt đầu thi ngay