- Đề số 1
- Đề số 2
- Đề số 3
- Đề số 4
- Đề số 5
- Đề số 6
- Đề số 7
- Đề số 8
- Đề số 9
- Đề số 10
- Đề số 11
- Đề số 12
- Đề số 13
- Đề số 14
- Đề số 15
- Đề số 16
- Đề số 17
- Đề số 18
- Đề số 19
- Đề số 20
- Đề số 21
- Đề số 22
- Đề số 23
- Đề số 24
- Đề số 25
- Đề số 26
- Đề số 27
- Đề số 28
- Đề số 29
- Đề số 30
- Đề số 31
- Đề số 32
- Đề số 33
- Đề số 34
- Đề số 35
- Đề số 36
- Đề số 37
- Đề số 38
- Đề số 39
- Đề số 40
- Đề số 41
- Đề số 42
- Đề số 43
- Đề số 44
- Đề số 45
- Đề số 46
- Đề số 47
- Đề số 48
- Đề số 49
- Đề số 50
- Đề số 51
- Đề số 52
- Đề số 53
- Đề số 54
- Đề số 55
- Đề số 56
- Đề số 57
- Đề số 58
- Đề số 59
- Đề số 60
- Đề số 61
- Đề số 62
Topic 8: Ways of socializing
-
14553 lượt thi
-
41 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đi dự tiệc có thể rất vui vẻ và thú vị. Nếu bạn được mời tham dự một bữa tiệc, bạn hãy gọi cho chủ nhân của bữa tiệc sớm để thông báo cho họ biết bạn có đi được hay không. Nếu bạn muốn đưa theo người chưa được mời cùng đi với bạn, trước tiên bạn nên xin phép. Nhớ ăn mặc thích hợp cho bữa tiệc. Bạn sẽ trở nên khác biệt nếu bạn mặc quần áo trang trọng trong khi tất cả mọi người đều mặc T-shirt và quần jean. Nếu bạn không biết chắc chắn nên mặc gì, hãy hỏi chủ nhân buổi tiệc.
Trong bữa tiệc, bạn có thể giúp chủ nhà phục vụ đồ uống hoặc rửa bát đĩa. Chủ nhân buổi tiệc chắc chắn sẽ đánh giá cao những nỗ lực này. Nếu có mặt trong một bữa tiệc mà bạn không quen biết ai, đừng cố gắng độc chiếm sự chú ý của chủ nhà. Điều này là thiếu thấu đáo vì chủ nhà còn có nhiều người tham dự và không thể dành tất cả thời gian của họ với bạn. Thay vào đó, bạn hãy học cách hòa nhập với những người khác tại bữa tiệc. Bạn có thể xóa tan sự ngại ngùng dè dặt ban đầu bằng việc tự giới thiệu bản thân với người thân thiện trong bữa tiệc. Trước khi rời bữa tiệc, bạn hãy nhớ cảm ơn chủ nhà trước tiên. Nếu bạn có thời gian, bạn thậm chí có thể đề nghị giúp đỡ chủ nhà dọn dẹp nơi tổ chức tiệc.
Đáp án C
Kiến thức về ngữ pháp
Câu nhấn mạnh với trợ động từ: “DO”, “DID”: Thường thì trợ động từ Do và Did không được dùng trong câu khẳng định. Tuy nhiên, để nhấn mạnh điều gì đó thì ta cũng có thể sử dụng trợ động từ này.
I do believe that you will pass the exam.
Tạm dịch: Nếu bạn được mời tham dự một bữa tiệc, bạn hãy gọi cho chủ nhân của bữa tiệc sớm để thông báo cho họ biết bạn có đi được hay không.
Câu 2:
Đáp án B
Kiến thức về cụm động từ
B. bring sb/st along: mang ai hoặc cái gì theo mình
Tạm dịch: Nếu bạn muốn đưa theo người chưa được mời cùng đi với bạn, trước tiên bạn nên xin phép.
Câu 3:
Đáp án A
Kiến thức về thành ngữ
Thành ngữ: stick out like a sore thumb: chồi ra như ngón tay cái bị sưng (nghĩa là quá nổi bật, quá khác biệt so với mọi người hoặc môi trường xung quanh)
Câu 4:
Đáp án D
Kiến thức về từ vựng
A. catch (v): bắt lấy, chụp lấy
B. attract (v): cuốn hút, thu hút
C. pay (v): trả, thanh toán
D. monopolize (v): độc chiếm, chiếm độc quyền
=> Ta có các cụm từ sau:
+ Pay attention to sth/sb: chú ý, để ý đến ai/cái gì
+ Attract/catch one’s attention: thu hút sự chú ý của ai
+ Monopolize sb/one’s attention: độc chiếm, dành phần lớn sự chú ý của ai (vào ai/điều gì)
=> Theo nghĩa như vậy, ta chọn D là phù hợp nhất. Các đáp án A, B chưa thể hiện được hàm nghĩa “phần lớn sự chú ý hay sự độc chiếm” mà chỉ đơn thuần là “thu hút sự chú ý của ai”, hơn nữa hai đáp án này tương đương nên ta loại.
=> Đáp án C chưa phù hợp về nghĩa.
Tạm dịch: Nếu có mặt trong một bữa tiệc mà bạn không quen biết ai, đừng cố gắng độc chiếm sự chú ý của chủ nhà.
Câu 5:
Đáp án D
Kiến thức về thành ngữ
Thành ngữ: break the ice: đánh tan/xóa tan sự ngại ngùng dè dặt ban đầu
Tạm dịch: Bạn có thể xóa tan sự ngại ngùng dè dặt ban đầu bằng việc tự giới thiệu bản thân với người thân thiện trong bữa tiệc.
Câu 6:
Những câu chuyện về cách mọi người bằng cách nào đó biết được khi nào họ đang bị theo dõi đã xảy ra nhiều năm qua. Tuy nhiên, một số ít nghiên cứu đã được thực hiện để điều tra hiện tượng khoa học này. Hiện nay, với việc hoàn thành nghiên cứu lớn nhất từ trước đến nay về hiện tượng được gọi là hiệu ứng nhìn chằm chằm, đã có bằng chứng ấn tượng rằng đây là một giác quan có thể nhận biết và chính xác – giác quan thứ sáu… Nghiên cứu liên quan đến hàng trăm trẻ em. Trong thí nghiệm, những đứa trẻ bị bịt mắt và ngồi quay lưng lại với những trẻ khác, những người được yêu cầu nhìn chằm chằm vào họ hoặc nhìn đi nơi khác. Kết quả luôn cho thấy rằng những đứa trẻ không thể nhìn thấy đã có thể biết khi nào chúng bị nhìn chằm chằm. Trong tổng số 18.000 thử nghiệm được tiến hành trên toàn thế giới, trẻ em cảm nhận chính xác khi chúng được theo dõi gần 70% số lần. Thí nghiệm được lặp đi lặp lại với việc bổ sung thêm những trẻ dự phòng đang bị theo dõi bên ngoài căn phòng, ngăn cách với những trẻ mới bắt đầu bên cửa sổ. Kết quả, mặc dù ít ấn tượng hơn, nhưng ít nhiều giống nhau. Tiến sĩ Sheldrake, nhà sinh vật học đã thiết kế nghiên cứu, tin rằng các kết quả đủ thuyết phục để tìm hiểu thông qua các thí nghiệm tiếp theo chính xác cách mà hiệu ứng nhìn chằm chằm thực sự có thể xảy ra.
Đáp án D
Kiến thức về từ vựng
A. however (adv): tuy nhiên, tuy vậy
B. nohow (adv): không bằng cách nào, chẳng chút nào
C. no matter how (adv): dù cho như thế nào
D. somehow (adv): bằng cách nào đó
Tạm dịch: Những câu chuyện về cách mọi người bằng cách nào đó biết được khi nào họ đang bị theo dõi đã xảy ra nhiều năm qua.
Câu 7:
Đáp án A
Kiến thức về từ vựng
A. genuine (a): chính xác, xác thực, thành thật
B. accepted (a): được thừa nhận, được công nhận, bằng lòng
C. received (a): được thừa nhận/công nhận là đúng
D. sure (a): chắc chắn, đảm bảo
Tạm dịch: Hiện nay, với việc hoàn thành nghiên cứu lớn nhất từ trước đến nay về hiện tượng được gọi là hiệu ứng nhìn chằm chằm, đã có bằng chứng ấn tượng rằng đây là một giác quan có thể nhận biết và chính xác – giác quan thứ sáu.
Câu 8:
Đáp án D
Kiến thức về từ vựng
A. notice (v): chú ý, để ý; nhận thấy (bằng mắt thấy tai nghe)
=> Do đó, đáp án này không phù hợp vì đang nói đến những đứa trẻ bị khiếm thị.
B. find (v): tìm ra, tìm thấy, khám phá
C. reveal (v): phát giác, tiết lộ
D. tell (v): kể lại, nói, thuật lại, cho biết
=> Ta dùng cấu trúc: Tell (sb) when/what/how…: có thể biết được, đưa ra được thông tin về cái gì xảy ra khi nào/ra làm sao/…
Tạm dịch: Kết quả luôn cho thấy rằng những đứa trẻ không thể nhìn thấy đã có thể biết khi nào chúng bị nhìn chằm chằm vào.
Câu 9:
Đáp án C
Kiến thức về từ vựng
A. prevent (v): ngăn chặn, ngăn cản, tránh
B. ban (v): cấm đoán, ngăn cấm, cấm chỉ
C. separate (v): tách rời, tách biệt, ngăn cách
D. spit (v): thốt ra (lời nói); bắn, tóe ra
Tạm dịch: Thí nghiệm được lặp đi lặp lại với việc bổ sung thêm những trẻ dự phòng đang bị theo dõi bên ngoài căn phòng, ngăn cách với những trẻ mới bắt đầu bên cửa sổ.
Câu 10:
Dr. Sheldrake, the biologist who designed the study, believes that the results are (5) _______ enough to find out through further experiments precisely how the staring effect might actually come about.
Đáp án C
Kiến thức về từ vựng
A. persuade (v): thuyết phục (ai làm gì)
B. satisfy (a): làm thoải mái, thỏa mãn
C. convince (v) thuyết phục (ai đó tin vào điều gì)
D. conclude (v): kết luận, kết thúc, quyết định
Tạm dịch: Tiến sĩ Sheldrake, nhà sinh vật học – người đã thiết kế nghiên cứu, tin rằng các kết quả đủ thuyết phục để tìm hiểu thông qua các thí nghiệm tiếp theo chính xác cách mà hiệu ứng nhìn chằm chằm thực sự có thể xảy ra.
Câu 11:
Làm thế nào mà một người có thể gây xúc phạm người khác chỉ bởi vì họ bắt chéo chân? Ở Thái Lan, việc một người cho mọi người thấy lòng bàn chân của mình là thô lỗ. Điều này được coi là ô uế, và người Thái có thể cảm thấy bị xúc phạm nghiêm trọng. Một điều nữa mà bên Tây phương hay làm đó là xoa đầu người khác đặc biệt là trẻ con. Việc nhìn thấy một người phụ nữ lớn tuổi đến bên một cậu bé và xoa đầu cậu trong khi nói rằng cậu thật đẹp trai là điều bình thường.
Ở Thái Lan, xoa đầu người khác là điều cấm kị vì đó là phần cao nhất của cơ thể, và đó là nơi linh hồn trú ngụ trong mỗi người. Mặc dù đó có là thành viên gia đình thân thuộc đi nữa, điều này thậm chí vẫn được đánh giá là thô lỗ khi đứa lớn lên.
Ở Trung Đông và một số vùng ở châu Á, tay trái được dùng để lau rửa sau khi đi vệ sinh. Vì vậy, tay trái không bao giờ được dùng để đưa ra trước người khác hay để ăn. Thức ăn luôn phải được đưa với tay phải, và nó được đánh giá là lịch sự khi luôn luôn dùng tay phải cho việc tương tác với xã hội.
Đáp án C
Kiến thức: Cụm động từ
Giải thích:
take offense: cảm thấy bị xúc phạm
give/cause offense: xúc phạm
This is considered unclean, and Thais can (1) take serious offense at it.
Tạm dịch: Điều này được coi là ô uế, và người Thái có thể cảm thấy bị xúc phạm nghiêm trọng.
Câu 12:
It is very normal to see an old woman walking up to a young boy and (2) __________ his hair tenderly while saying what a handsome young man he is.
Đáp án C
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. do (hair): làm tóc
B. tidy up (v): dọn dẹp
C. mess up (hair): xoa đầu
D. spoil (v): phá hủy
It is very normal to see an old woman walking up to a young boy and (2) mess up his hair tenderly while saying what a handsome young man he is.
Tạm dịch: Việc nhìn thấy một người phụ nữ lớn tuổi đến bên một cậu bé và xoa đầu cậu trong khi nói rằng cậu thật đẹp trai là điều bình thường.
Câu 13:
Đáp án C
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
“the highest part of the body”: phần cao nhất của cơ thể
=> Các đáp án còn lại không phù hợp.
In Thailand, touching a person’s head is strictly taboo because that is the (3) highest part of the body,
Tạm dịch: Ở Thái Lan, xoa đầu người khác là điều cấm kị vì đó là phần cao nhất của cơ thể,
Câu 14:
Đáp án D
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. brain (n): bộ não
B. personality (n): tính cách
C. quality (n): chất lượng
D. soul (n): linh hồn
In Thailand, touching a person’s head is strictly taboo because that is the highest part of the body, and it is where the (4) soul is thought to reside in a person.
Tạm dịch: Ở Thái Lan, xoa đầu người khác là điều cấm kị vì đó là phần cao nhất của cơ thể, và đó là nơi linh hồn trú ngụ trong mỗi người.
Câu 15:
Đáp án C
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
A. But: nhưng
B. However: tuy nhiên
C. Therefore: bởi vì
D. Moreover: hơn nữa
In the Middle East and some parts of Asia, the left hand is used to wash oneself after using a toilet. (5) Therefore the left hand can never offered to another person or used to eat with.
Tạm dịch: Ở Trung Đông và một số vùng ở châu Á, tay trái được dùng để lau rửa sau khi đi vệ sinh. Vì vậy, tay trái không bao giờ được dùng để đưa ra trước người khác hay để ăn.
Câu 16:
Văn hóa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giao tiếp phi ngôn ngữ. Ngay cả hành động đơn giản là nhìn vào mắt ai đó cũng không đơn giản. Ở Mỹ, người Mỹ được khuyến khích nhìn thẳng vào mọi người khi nói chuyện với họ. Điều đó cho thấy sự quan tâm đến những gì họ đang nói và được cho là mang một cảm giác trung thực. Trong khi đó, tại Nhật Bản và Hàn Quốc, mọi người tránh tiếp xúc bằng mắt trong thời gian dài. Sẽ lịch sự hơn khi nhìn sang một bên trong một cuộc trò chuyện. Ngược lại, người Lebanon đứng sát nhau và nhìn sâu vào mắt nhau. Hành động đó thể hiện sự chân thành và giúp người ta hiểu rõ hơn những gì đối tác của họ muốn. Do sự khác biệt như vậy với ngay cả những biểu hiện phổ biến nhất, những người đi du lịch hoặc làm việc ở nước ngoài có nhu cầu thực sự học ngôn ngữ cơ thể của nền văn hóa khác. Mọi người có xu hướng không biết về những thông điệp mà họ đang gửi cho người khác. Vì vậy, rất hữu ích để xem xét ngôn ngữ cơ thể của riêng bạn trước khi tiếp xúc với những người từ các nền văn hóa khác. Hiểu về ngôn ngữ cơ thể của bạn bè, khách hàng và đồng nghiệp có thể rất hữu ích trong việc cải thiện sự hiểu biết và tránh được những sự nhầm lẫn trong giao tiếp.
Đáp án A
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
to be encouraged: được khuyến khích
to be assisted: được hỗ trợ
to be forbidden: bị cấm
to be opposed: bị phản đối
In the USA, Americans are (1) encouraged to look directly at people when speaking to them.
Tạm dịch: Ở Mỹ, người Mỹ được khuyến khích nhìn thẳng vào mọi người khi nói chuyện với họ.
Câu 17:
Đáp án A
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
sense (n): giác quan, ý thức, cảm giác
taste (n): sự nếm thức ăn, vị, khẩu vị
sound (n): âm thanh
touch (n): sự đụng chạm, xúc giác
sense of honesty: cảm giác trung thực
It shows interest in what they are saying and is thought to carry a (2) sense of honesty.
Tạm dịch: Nó cho thấy sự quan tâm đến những gì họ đang nói và được cho là mang lại một cảm giác trung thực.
Câu 18:
Đáp án C
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
therefore: do đó, vì vậy
in addition = moreover: hơn nữa, ngoài ra
in contrast: ngược lại
The Lebanese, (3) in contrast, stand close together and look intensely into each other’s eyes.
Tạm dịch: Ngược lại, người Lebanon đứng sát nhau và nhìn sâu vào mắt nhau.
Câu 19:
Đáp án A
Kiến thức: Đại từ quan hệ
Giải thích:
who: thay thế cho người, đóng vai trò chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ: … N(person) + who + V + …
where: thay thế cho trạng từ chỉ nơi chốn
which: thay thế cho vật, đóng vai trò chủ ngữ/ tân ngữ trong mệnh đề quan hệ
whose: thay thế cho tính từ sở hữu, sở hữu cách
Ở đây, trước từ cần điền là danh từ chỉ người “people”, sau từ cần điền là một động từ “travel” => chọn “who”.
Given such differences with even the most common expressions, people (4) who travel or work abroad have a real need to learn the other culture’s body language.
Tạm dịch: Do sự khác biệt như vậy với ngay cả những biểu hiện phổ biến nhất, những người đi du lịch hoặc làm việc ở nước ngoài có nhu cầu thực sự học ngôn ngữ cơ thể của nền văn hóa khác.
Câu 20:
Đáp án B
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
usefulness (n): sự hữu ích
useful (adj): có ích
useless (adj): vô dụng
used (adj): đã qua sử dụng, trở nên quen thuộc
So, it is (5) useful to consider your own body language before dealing with people from other cultures.
Tạm dịch: Vì vậy, rất hữu ích để xem xét ngôn ngữ cơ thể của riêng bạn trước khi tiếp xúc với những người từ các nền văn hóa khác.
Câu 21:
What does the word "the country" refer to?
Các giao dịch kinh doanh đang ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam, khi nền kinh tế của đất nước đang mở rộng với tốc độ chưa từng thấy. Để có được sự tôn trọng và ưu ái của bất kỳ đối tác kinh doanh tiềm năng nào trong nước, điều quan trọng là bạn phải tự làm quen với các thông lệ và nghi thức không thể thiếu đối với thương mại thành công. Làm như vậy sẽ truyền đạt không chỉ sự hiểu biết của bạn với cách sống của họ, mà còn cho thấy bạn phù hợp với tư cách là một đối tác và cũng sẽ nhấn mạnh sự nhạy bén trong kinh doanh của bạn.
Về cuộc họp kinh doanh, cuộc họp đầu tiên không nên thảo luận về kinh doanh và chỉ nên được coi là một cơ hội để tìm hiểu đối tác của bạn và trau dồi mối quan hệ làm việc tốt với họ. Trong khi việc bắt tay và cúi đầu là hình thức chào hỏi truyền thống ở Việt Nam, nhưng chúng bị xóa bỏ hoàn toàn bởi sự âu hóa của xã hội. Do đó, bạn phải luôn bắt tay một người bạn gặp lần đầu tiên - đặc biệt nếu họ cùng giới tính với bạn. Khi gặp một người phụ nữ, bạn nên đợi cô ấy đưa tay ra trước; nếu cô ấy không làm vậy thì đơn giản chỉ cần cúi đầu. Hãy theo sự dẫn dắt của đồng nghiệp mới trong mọi vấn đề. Nếu họ bắt bằng cả hai tay (tay trái đặt phía trên bên phải) thì bạn cũng hãy làm tương tự.
Điểm quan trọng tiếp theo là việc trao đổi danh thiếp là một nghi thức quan trọng trong văn hóa Việt Nam. Bởi vì điều này, hãy luôn đảm bảo bạn mang theo danh thiếp để trao đổi tại bất kỳ cuộc họp nào, dù đó có thể là cuộc họp có quy mô nhỏ hoặc không quan trọng đi chăng nữa. Lý tưởng nhất là, nó nên được in bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt và bạn nên luôn luôn đưa nó bằng cả hai tay. Khi nhận được danh thiếp từ người khác, hãy nhận nó bằng cả hai tay và xem kỹ trước khi cất nó đi để thể hiện sự tôn trọng. Bản dịch của tất cả các tài liệu sang tiếng Việt sẽ thể hiện sự quan tâm của bạn đối với các đối tác tiềm năng và sự chuẩn bị của bạn trong thế giới kinh doanh.
Đáp án C
Từ “the country” ám chỉ tới
A. một thành phố lớn
B. khu vực nông thôn
C. Việt Nam
D. Hoa Kỳ
Căn cứ vào thông tin:
"Business dealings are becoming more and more commonplace in Vietnam, as the country’s economy is expanding at an unprecedented rate"
(Các giao dịch kinh doanh đang ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam, khi nền kinh tế của đất nước đang mở rộng với tốc độ chưa từng thấy.)
=> Vế đầu tác giả nhắc đến đất nước Việt Nam => từ “the country” ở vế sau để thay thế cho Việt Nam.
Câu 22:
How did Vietnamese business people use to greet each other formally?
Đáp án D
Doanh nhân Việt Nam đã từng làm gì để chào nhau một cách chính thức
A. Họ đã ôm nhau và chạm vào đầu họ
B. Họ đã bắt tay và cúi thấp người xuống
C. Họ đã bỏ mũ xuống và vẫy tay
D. Họ đã chắp tay và cúi đầu
Căn cứ vào thông tin:
"While placing hands together and bowing your head is the traditional form of greeting in Vietnam, it has been all but eradicated by the westernisation of society. As a result, you should always shake the hand of a person you are meeting for the first time - especially if they are of the same sex."
( Mặc dù chắp tay và cúi đầu là hình thức chào hỏi truyền thống ở Việt Nam, nó đã từng là tất cả nhưng bị xóa sổ bởi sự tây hóa của xã hội. Do đó, bạn phải luôn bắt tay một người bạn gặp lần đầu tiên - đặc biệt nếu họ cùng giới tính.)
Câu 23:
What can best replace the word trivial in the passage?
Đáp án D
Từ nào có thể thay thế tốt nhất cho từ “trivial” trong bài văn?
A. rất nhỏ
B. vô nghĩa
C. quan trọng
D. không quan trọng
Căn cứ vào thông tin:
"The next important point is that the exchange of business cards is an important ritual in Vietnamese culture. Because of this, always make sure you bring a business card to exchange at any meeting, no matter how small or trivial it may seem."
(Điểm quan trọng tiếp theo là việc trao đổi danh thiếp là một nghi thức quan trọng trong văn hóa Việt Nam. Bởi vì thế, luôn luôn đảm bảo bạn mang theo danh thiếp để trao đổi tại bất kỳ cuộc họp nào, cho dù nó có vẻ nhỏ hay không đáng kể lắm.)
=> “trivial” (adj): không đáng kể = unimportant
Câu 24:
Which of the following aspects is NOT mentioned in the passage?
Đáp án D
Khía cạnh nào KHÔNG được đề cập đến trong bài văn?
A. Cuộc họp
B. Danh thiếp
C. Ngôn ngữ
D. Quản lý
Căn cứ vào các thông tin:
- "Regarding business meeting, the first meeting should not discuss business and should be seen only as an opportunity to get to know your counterpart……."
(Về cuộc họp kinh doanh, cuộc họp đầu tiên không nên thảo luận về vấn đề kinh doanh và chỉ nên được xem như là một cơ hội để làm quen với đối tác của bạn…..)
- "The next important point is that the exchange of business cards is an important ritual in Vietnamese culture."
(Điểm quan trọng tiếp theo là việc trao đổi danh thiếp là một nghi thức quan trọng trong văn hóa Việt Nam.)
- The translation of all documents into Vietnamese will demonstrate your regard for your prospective partners and your preparation in the business world.
(Dịch tất cả các tài liệu sang tiếng Việt sẽ chứng minh sự tôn trọng của bạn đến các đối tác tiềm năng và sự chuẩn bị của bạn trong giới kinh doanh.)
=> Do đó, ta thấy chỉ có đáp án D là không được đề cập đến trong bài.
Câu 25:
Who is probably interested in this passage?
Đáp án B
Ai là người có thể quan tâm đến bài văn
A. Sinh viên ngành hành chính và quản lí kinh doanh
B. Doanh nhân nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam
C. Giáo viên Việt Nam dạy tiếng anh cho người muốn đi du học
D. Thương nhân Việt Nam chuẩn bị đầu tư vào thị trường nước ngoài.
Căn cứ vào thông tin:
“In order to gain the respect and favour of any prospective business partners in the country, it is important to familiarise yourself with practices and etiquette that are integral to successful commerce.”
(Để có được sự tôn trọng và ưu ái của bất kỳ đối tác kinh doanh tiềm năng nào trong nước, điều quan trọng là bạn phải tự làm quen với các thông lệ và nghi thức không thể thiếu đối với thương mại thành công)
=> Chọn B vì bài văn nói về các thông lệ và nghi thức ở Việt Nam. Như vậy chỉ có đáp án B là phù hợp nhất vì doanh nhân nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam sẽ muốn tìm hiểu nó.
Câu 26:
What is the author’s main purpose in the passage?
Người Anh khá cụ thể về thời gian và đến trễ là việc không được tán thành, nhưng đến đúng giờ là một vấn đề phức tạp bởi vì trong một số hoàn cảnh, đến sớm hơn vài phút đối với những người khác có nghĩa là đến đúng giờ và trong một số trường hợp, hoàn toàn có thể chấp nhận được việc đến trễ từ 10 phút đến vài giờ sau thời gian đã nêu. Đây có thể là một khó khăn cho người mới đến Vương quốc Anh, do đó, đây là một số quy tắc cơ bản sẽ giúp bạn đúng về mặt giờ giấc trong bất cứ tình huống nào.
Trong các cuộc họp trang trọng, chẳng hạn như phỏng vấn xin việc, bạn nên đến ít nhất năm phút trước cuộc họp của bạn. Điều này sẽ cho bạn thời gian để trấn tĩnh lại trước cuộc họp lớn. Ở Anh, việc đến trễ trong một cuộc họp trang trọng được coi là không chuyên nghiệp và sẽ phản ánh xấu về bạn. Nếu bạn đến trễ, hãy gọi cho chủ tọa cuộc họp để cho họ biết bạn sẽ bị trễ. Khi đến, xin lỗi chân thành và đưa ra lý do cho sự chậm trễ của bạn, chẳng hạn như bạn bị lạc hoặc chuyến tàu bị trì hoãn. Nó sẽ giúp bạn cứu nguy cho mình. Tuy nhiên, nếu bạn đến muộn vì bạn đã khởi hành muộn hơn lẽ ra bạn nên đi, bạn nên giữ lý do đó cho riêng mình!
Với các cuộc hẹn như thăm khám bác sĩ hoặc nha sĩ, thời gian được đưa ra cho cuộc hẹn của bạn không nhất thiết là thời gian bạn sẽ được khám. Không có gì lạ rằng bạn có thể phải chờ đợi từ 15-30 phút trước khi bạn được khám bởi bác sĩ và có thể lâu hơn nữa nếu nó là một cuộc hẹn với bệnh viện. Tuy nhiên, bạn nên đến ít nhất năm phút trước cuộc hẹn và bạn được khuyên là nên tìm một đồ uống và thứ gì đó để đọc.
Khi bạn bắt đầu một công việc mới, bạn được cung cấp giờ làm việc đặc thù riêng. Ví dụ: nếu bạn được yêu cầu bắt đầu làm việc lúc 9 giờ sáng, bạn không thể đến sau thời gian này. Hầu hết các nhà tuyển dụng vẫn chấp nhận một vài ngoại lệ nếu bạn thỉnh thoảng đến trễ. Nếu bạn có một cuộc hẹn, bạn cần phải xin phép người chủ lao động đến muộn vào ngày hôm đó. Đến trễ một cách liên tục sẽ khiến bạn gặp rắc rối và bạn có thể bị sa thải khỏi công việc của mình nếu sau ba cảnh báo mà bạn vẫn còn trễ.
Có một quy tắc ngầm rằng bạn thỉnh thoảng có thể đến trễ vài phút cho một bài giảng hoặc hội thảo. Khi bạn đến muộn, bạn nên đi vào một cách yên lặng và tìm một chỗ ngồi ở phía cuối phòng. Vào cuối bài giảng hoặc hội thảo, bạn nên xin lỗi giảng viên. Nếu bạn đã được mời đến một bữa ăn tối, bạn nên đến đúng giờ vì chủ nhà sẽ lên kế hoạch sẵn khi nào họ sẽ phục vụ thức ăn. Bạn sẽ thấy rằng chủ nhà sẽ đãi các vị khách của họ một thức uống trước bữa tối, vì vậy bạn có một chút thời gian để xoay sở thêm, nhưng nếu bạn sẽ đến muộn sau 10 phút, bạn nên gọi điện cho chủ nhà và cho họ biết bạn có thể bị trễ bao lâu. Bằng cách đó, họ có thể quyết định có nên bắt đầu và tiếp đãi những vị khách khác không. Khi bạn đến, bạn nên xin lỗi chủ nhà và các vị khách khác vì đã đến trễ.
Đáp án B
Mục đích chính của tác giả trong đoạn văn là gì?
A. Để thuyết phục độc giả nên đúng giờ trong mọi hoàn cảnh ở Vương quốc Anh.
B. Để cung cấp cho độc giả những quy tắc cơ bản để họ luôn đúng giờ ở Vương quốc Anh.
C. Để chứng minh rằng người Anh rất nghiêm túc về thời gian.
D. Để giải thích những gì độc giả nên làm nếu họ đến trễ ở Vương quốc Anh.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
This can be a minefield for someone who is new to the UK, so here are some basics rules that will help you get your timings right whatever the situation.
(Đây có thể là một khó khăn cho người mới đến Vương quốc Anh, do đó, đây là một số quy tắc cơ bản sẽ giúp bạn đúng về mặt giờ giấc trong bất cứ tình huống nào.)
Câu 27:
The word “compose” in the second paragraph is closest in meaning to _____________.
Đáp án D
Từ “compose” trong đoạn 2 gần nghĩa nhất với từ ___________.
A. bao gồm
B. tạo ra
C. sáng tác
D. trấn tĩnh
Từ đồng nghĩa: compose (trấn tĩnh) = keep calm.
In formal meetings, such as job interviews, you should arrive at least five minutes before your meeting. This will give you time to compose yourself before your big meeting.
(Trong các cuộc họp trang trọng, chẳng hạn như phỏng vấn xin việc, bạn nên đến ít nhất năm phút trước cuộc họp của bạn. Điều này sẽ cho bạn thời gian để trấn tĩnh lại trước cuộc họp lớn.)
Câu 28:
According to the second paragraph, what kind of reasons should you offer when you come late for a job interview?
Đáp án B
Theo đoạn 2, loại lý do nào bạn nên đưa ra khi bạn đến trễ cho một cuộc phỏng vấn?
A. chủ quan
B. khách quan
C. bất cẩn
D. cẩu thả
Căn cứ thông tin đoạn 2:
If you are running late, ring your host to let them know you will be late. On arrival, apologize sincerely and offer a reason for your lateness, such as you got lost or the train was delayed. It will help you redeem yourself. However, if you are late because you set off later than you should have, it’s wise to keep that to yourself!
(Nếu bạn đến trễ, hãy gọi cho chủ tọa cuộc họp để cho họ biết bạn sẽ bị trễ. Khi đến, xin lỗi chân thành và đưa ra lý do cho sự chậm trễ của bạn, chẳng hạn như bạn bị lạc hoặc chuyến tàu bị trì hoãn. Nó sẽ giúp bạn cứu nguy cho mình. Tuy nhiên, nếu bạn đến muộn vì bạn đã khởi hành muộn hơn lẽ ra bạn nên đi, bạn nên giữ lý do đó cho riêng mình).
Những nguyên nhân như bị lạc hay do chuyến tàu bị hoãn là nguyên nhân khách quan.
Câu 29:
Which of the appointments are often later than expected time?
Đáp án A
Cuộc hẹn nào thường diễn ra trễ hơn thời gian dự kiến?
A. cuộc hẹn với bác sĩ
B. cuộc phỏng vấn xin việc
C. thời gian làm việc đặc thù của công việc mới
D. một bài giảng hay một hội thảo
Căn cứ thông tin trong bài sau:
With appointments such as visits to the doctor or dentist, the time you are given for your appointment isn’t necessarily the time you will be seen. It is not uncommon you may have to wait between 15-30 minutes before you are seen by a doctor and that can be much longer if it is a hospital appointment.
(Với các cuộc hẹn như thăm khám bác sĩ hoặc nha sĩ, thời gian được đưa ra cho cuộc hẹn của bạn không nhất thiết là thời gian bạn sẽ được khám. Không có gì lạ rằng bạn có thể phải chờ đợi từ 15-30 phút trước khi bạn được khám bởi bác sĩ và có thể lâu hơn nữa nếu nó là một cuộc hẹn với bệnh viện.)
In formal meetings, such as job interviews, you should arrive at least five minutes before your meeting. (Trong các cuộc họp trang trọng, chẳng hạn như phỏng vấn xin việc, bạn nên đến ít nhất năm phút trước cuộc họp của bạn.)
When you start a new job, you are given your typical working hours. For example, if you are expected to start at 9am, it is not acceptable to arrive after this time.
(Khi bạn bắt đầu một công việc mới, bạn được cung cấp giờ làm việc đặc thù riêng. Ví dụ: nếu bạn được yêu cầu bắt đầu làm việc lúc 9 giờ sáng, bạn không thể đến sau thời gian này).
There is an unsaid rule that you can be a few minutes late for a lecture or seminar once in a while.
(Có một quy tắc ngầm rằng bạn thỉnh thoảng có thể đến trễ vài phút cho một bài giảng hoặc hội thảo).
Câu 30:
The word “consistently” in paragraph 4 could be best replaced by _________.
Đáp án B
Từ “consistently” trong đoạn 4 có thể được thay thế bởi từ __________.
A. thất thường
B. thường xuyên, liên tục
C. không liên tục
D. vững chắc
Từ đồng nghĩa: consistently (liên tục) = constantly
If you have an appointment, you need to seek permission from your employer to arrive later on that day. Being late consistently will land you in trouble and you can be sacked from your job if after three warnings you are still late.
(Nếu bạn có một cuộc hẹn, bạn cần phải xin phép người chủ lao động đến muộn vào ngày hôm đó. Đến trễ một cách liên tục sẽ khiến bạn gặp rắc rối và bạn có thể bị sa thải khỏi công việc của mình nếu sau ba cảnh báo mà bạn vẫn còn trễ.)
Câu 31:
According to the passage, which sentence is NOT true?
Đáp án C
Theo đoạn văn, câu nào là không đúng?
A. Người ta coi là nghiệp dư nếu bạn đến trễ cuộc phỏng vấn xin việc.
B. Bệnh nhân ở Vương quốc Anh thường phải đợi một thời gian trước khi được khám bởi bác sĩ.
C. Không thể chấp nhận được nếu bạn thỉnh thoảng đi làm trễ.
D. Bạn nên cố gắng không làm phiền bài giảng của giảng viên nếu bạn đi học trễ.
Căn cứ thông tin các đoạn sau:
In the UK, arriving late for a formal meeting is seen as unprofessional and will reflect badly on you.
(Ở Anh, việc đến trễ trong một cuộc họp trang trọng được coi là không chuyên nghiệp và sẽ phản ánh xấu về bạn).
It is not uncommon you may have to wait between 15-30 minutes before you are seen by a doctor and that can be much longer if it is a hospital appointment.
(Không có gì lạ rằng bạn có thể phải chờ đợi từ 15-30 phút trước khi bạn được khám bởi bác sĩ và có thể lâu hơn nữa nếu nó là một cuộc hẹn bệnh viện.)
Most employers make an exception if you are late once in a while. If you have an appointment, you need to seek permission from your employer to arrive later on that day.
(Hầu hết các nhà tuyển dụng vẫn chấp nhận một vài ngoại lệ nếu bạn thỉnh thoảng đến trễ. Nếu bạn có một cuộc hẹn, bạn cần phải xin phép người chủ lao động đến muộn vào ngày hôm đó.)
When you are late, you should enter quietly and find a seat at the back of the room. At the end of lecture or seminar, you should offer your apology to the lecturer.
(Khi bạn đến muộn, bạn nên đi vào một cách yên lặng và tìm một chỗ ngồi ở phía cuối phòng. Vào cuối bài giảng hoặc hội thảo, bạn nên xin lỗi giảng viên.)
Câu 32:
What does the word “that way” in the last paragraph refer to?
Đáp án C
Từ “that way” trong đoạn cuối đề cập đến điều gì?
A. chủ nhà sẽ đãi khách một thức uống trước bữa ăn
B. bạn sẽ có một chút thời gian để xoay sở
C. bạn gọi điện cho chủ nhà và cho họ biết bạn có thể bị trễ bao lâu
D. bạn đến đúng giờ cho bữa tối
Căn cứ thông tin đoạn cuối:
“That way” là việc bạn gọi điện cho chủ nhà và cho họ biết bạn có thể bị trễ bao lâu.
You will find that your host will serve their guests a pre-dinner drink, so that gives you a bit of wiggle room, but if you are running later than 10 minutes, you should ring your host and let them know how late you might be. That way they can decide whether to go ahead and serve the other guests.
(Bạn sẽ thấy rằng chủ nhà sẽ đãi các vị khách của họ một thức uống trước bữa tối, vì vậy bạn có một chút thời gian để xoay sở thêm, nhưng nếu bạn sẽ đến muộn sau 10 phút, bạn nên gọi điện cho chủ nhà và cho họ biết bạn có thể bị trễ bao lâu. Bằng cách đó, họ có thể quyết định có nên bắt đầu và tiếp đãi những vị khách khác không.)
Câu 33:
What is the best advice when you have an appointment in the UK?
Đáp án C
Lời khuyên nào là tốt nhất khi bạn có một cuộc hẹn ở Vương quốc Anh?
A. Trong mọi tình huống, bạn nên gọi điện để thông báo về việc đến trễ và đưa ra lời xin lỗi sau.
B. Bất kì khi nào bạn có cuộc hẹn, bạn nên đến ít nhất 5 phút trước giờ gặp.
C. Bạn nên dựa vào mỗi tình huống hay cuộc họp để cư xử cho hợp lý.
D. Bạn nên hỏi chủ nhà hay người chủ liệu bạn có thể đến trễ hay không.
Căn cứ vào thông tin cả bài:
Bạn nên dựa vào mỗi trường hợp cụ thể để đưa ra các cách ứng xử cho phù hợp. Ví dụ, đi phỏng vấn hay đi làm, đến nhà ăn tối hay đi học đều có cách ứng xử cụ thể riêng.
Câu 34:
What does the passage mainly discuss?
Cách cư xử của trẻ em đã và đang trở nên tồi tệ hơn trong vòng 5 năm qua, theo một cuộc khảo sát ở các giáo viên thì 1/5 số giáo viên đó nghĩ rằng con gái thì nhiều khả năng gây rắc rối hơn là con trai. Cuộc khảo sát, được công bố sau khi các giáo viên tại trường Lancashire bắt đầu cuộc đình công vì kỷ luật, nhận thấy sự gián đoạn ở mức độ thấp, bao gồm cả nói chuyện phiếm và cách cư xử ồn ào ngu ngốc, là vấn đề lớn nhất. Con trai thì có khả năng hành hung về thể xác trong khi con gái có xu hướng tẩy chay các học sinh khác. Cách cư xử của con trai đem lại nhiều thách thức hơn so với cách cư xử của các con gái nhưng hành vi của mỗi giới đã trở nên tồi tệ hơn, theo 56.5% nhân viên được hiệp hội giáo viên và giảng viên (ATL) khảo sát.
Ở các học sinh nam, hành vi thách thức nhất đối với giáo viên là cử chỉ hung bạo, chẳng hạn như đẩy, khạc nhổ, đá và đánh. Một giáo viên trung học được nêu ra trong cuộc khảo sát cho biết con trai thường hung hăng với những học sinh khác, trong khi con gái có xu hướng gọi tên nhau bằng những cái tên khác. Giáo viên phê phán việc thiếu những tấm gương sáng trong gia đình. Một giáo viên tiểu học nói: “Các cậu bé sẵn sàng hung hăng nhiều hơn với người lớn, bằng lời nói và thậm chí cả thể chất”. Chúng dường như không có bất cứ sự dạy bảo nào của cha mẹ về cách nói chuyện và cách xử sự với người lớn thế nào là thích hợp. Giáo viên tại trường trung học Darwen Vale, Lancashire, đã đình công trước những hành vi ngang bướng của học sinh trong tháng này. Họ nói học sinh thách thức họ đánh nhau và đe doạ sẽ quay lại bài giảng và đăng chúng lên mạng. Cuộc khảo sát của hơn 850 giáo viên, hiệu trưởng và nhân viên khác của nhà trường đưa ra rằng hơn 21% nghĩ rằng hành vi của học sinh nữ có nhiều thách thức hơn các học sinh nam, so với 68% cho rằng học sinh nam gây ra rắc rối hơn. Trong các trường học đã đuổi học học sinh, 57% cho biết đuổi nhiều nam sinh hơn và 5% cho biết đuổi nhiều nữ sinh hơn.
Một trưởng bộ phận tại một trường tiểu học nói với cuộc khảo sát, được thực hiện vào tháng 3, rằng “các lớp học với phần lớn nam sinh có xu hướng ồn ào hơn,, ít hợp tác hơn và khó dạy hơn”. Gần một nửa số nhân viên được khảo sát cho biết việc cố tỏ ra vẻ can đam của các học sinh nam đứng đằng sau sự phiền nhiễu của chúng. Đối với học sinh nữ, lí do có khả năng nhất là sự đổ vỡ của tình bạn. Một giáo viên tiểu học từ Bedfordshire nói: “Nam sinh nhìn chung thiên về thể chất nhiều hơn và hành vi của chúng đáng chú ý hơn. Nữ sinh thường nói những điều khó chịu, cuối cùng vẫn làm gián đoạn bài giảng như nam sinh, khiến cho những học sinh khác khó chịu và không thể tập trung vào việc của chúng. Chúng thường là những người từ chối tuân thủ các chỉ thị. “Một số nhân viên đã nhận thấy hành vi của nữ sinh đang trở nên tồi tệ hơn”. Một trợ lý giảng dạy từ Weston-super-Mare nói: “Các nữ sinh chắc chắn ngày càng bạo lực hơn, với các nhóm nữ sinh trong trường đang trở nên tồi tệ hơn các nhóm nam sinh”. Hội nghị thường niên ATL tại Liverpool vào thứ hai đã diễn ra để thảo luận những động thái bày tỏ sự quan ngại về việc gia tăng số lượng nữ sinh bị đuổi khỏi trường trung học.
Số liệu của chính phủ năm 2008-9 cho thấy nam sinh chiếm 78% tổng số trường hợp đuổi học vĩnh viễn khỏi các trường học ở Anh. Tỷ lệ này không thay đổi so với năm trước. Tổng thư ký ATL, Mary Bousted, nói: “Mỗi ngày giáo viên chán nản bởi việc nói chuyện phiếm và làm việc riêng, làm giáo viên gián đoạn bài học với học sinh khác và mất hứng thú với việc dạy học. Đáng lo ngại hơn cả là sự hung hăng về thể chất, nhiều nhất là ở nam sinh nhưng cũng có xuất hiện ở 1 số nữ sinh, khiến cho những học sinh khác và giáo viên gặp nguy hiểm. Nhà trường cần có chính sách kỷ luật kiên quyết và nhất quán cũng như làm việc với phụ huynh để giữ cho trường học là nơi an toàn cho học sinh và nhân viên. Dự luật giáo dục, hiện đang thông qua Quốc hội, sẽ cung cấp cho giáo viên quyền cho học sinh vào danh sách cấm, và sẽ loại bỏ luật lệ để cho phụ huynh biết về thông báo bị bắt ở lại trường sau giờ học. Thư ký giáo dục, Michael Gove, cho biết các biện pháp trong dự luật sẽ “khôi phục kỷ luật” trong lớp học.
Đáp án A
Đoạn văn chủ yếu thảo luận là gì?
A. Hành vi của trẻ đang ngày càng xấu đi.
B. Những thay đổi trong thái độ của thanh thiếu niên hiện đại là kịch tính hơn.
C. Trẻ em ngày nay đang gặp nhiều rắc rối hơn ở trường.
D. Sự khác biệt trong hành vi của nam sinh và nữ sinh trở nên lớn hơn.
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
Children’s behaviour has worsened over the past five years, according to a survey of teachers which found that a fifth thought girls were more likely to cause trouble than boys.
(Hành vi của trẻ em đã trở nên tồi tệ trong năm năm qua, theo một cuộc khảo sát của giáo viên, cái mà đã nhận thấy rằng một cô gái ở độ tuổi 15 có nhiều khả năng gây rắc rối hơn nam sinh.)
Câu 35:
The word “ostracise” in the first paragraph is closest in meaning to ______________.
Đáp án A
Từ “ostracise” trong đoạn đầu tiên có nghĩa gần nhất với________.
A. loại trừ
B. bao gồm
C. chào mừng
D. làm quen
Từ đồng nghĩa ostracise (tẩy chay) = exclude
Boys were more likely to be physically aggressive while girls tended to ostracise other pupils.
(Con trai thì có khả năng hành hung về thể xác hơn trong khi con gái có xu hướng tẩy chay các học sinh khác.)
Câu 36:
Which of the following is NOT true about the schoolboys in paragraph 2?
Đáp án C
Điều nào sau đây không đúng về các nam sinh trong đoạn 2?
A. Họ có xu hướng sử dụng bạo lực để giải quyết xung đột với người khác.
B. Đôi khi chúng đe dọa hoặc thách thức ngay cả giáo viên của chúng ở trường.
C. Họ chỉ biết vâng lời cha mẹ ở nhà.
D. Họ được cho là đã bị đuổi ở trường nhiều hơn các nữ sinh.
Căn cứ vào thông tin đoạn hai:
A secondary teacher quoted in the survey said boys were usually aggressive with other pupils, while girls tended to call one another names.
(Một giáo viên trung học đã trích dẫn trong cuộc khảo sát cho biết nam sinh thường hung hăng với những học sinh khác, trong khi nữ sinh có xu hướng gọi tên nhau bằng những cái tên khác.)
A primary teacher said: "The boys are far more willing to be aggressive to adults, verbally and even physically.
(Một giáo viên tiểu học nói: "Các cậu bé sẵn sàng hung hăng nhiều hơn với người lớn, bằng lời nói và thậm chí cả thể chất.)
In schools that have excluded pupils, 57% said more boys and 5% said more girls had been excluded. (Trong các trường học, nơi đã đuổi học các học sinh, 57% cho biết nhiều nam sinh hơn và 5% cho biết nhiều nữ sinh hơn bị đuổi học.)
Câu 37:
According to paragraph 3, female pupils are described that _____________.
Đáp án B
Theo đoạn 3, học sinh nữ được mô tả rằng ___________.
A. họ đang ngày càng trở nên quậy phá.
B. họ thường làm cho các học sinh khác trong lớp bỏ lỡ các bài học.
C. hoạt động của họ không quá tệ như của học sinh nam.
D. họ thường sử dụng sự gây hấn về thể xác trước khi cô lập một người bạn.
Căn cứ vào thông tin đoạn ba:
Girls often say nasty things, which end up disrupting the lesson just as much as the boys, as other children get upset and can’t focus on their work.
(Nữ sinh thường nói những điều khó chịu, cái mà kết thúc sự gián đoạn bài học nhiều như các cậu bé, khi những đứa trẻ khác buồn phiền và không thể tập trung vào công việc của chúng.)
=> Việc các nữ sinh phát ngôn gây khó chịu, làm gián đoạn bài học, khiến bạn bè chúng cũng trở nên buồn phiền và không thể tập trung bài học, đồng nghĩa chúng bỏ lỡ mất bài học của mình.
Câu 38:
What could the word “comply” in paragraph 3 best be replaced by?
Đáp án D
Từ “comply” trong đoạn 3 có thể được thay thế bằng gì?
A. xác nhận
B. tiếp tục
C. xem xét
D. tuân thủ
Từ đồng nghĩa comply (tuân thủ) = conform
They are usually the ones who refuse to comply with instructions." Some staff had noticed girls’ behaviour worsening."
(Họ thường là những người từ chối tuân thủ các hướng dẫn. “Một số nhân viên đã nhận thấy hành vi của các cô gái đang trở nên tồi tệ hơn.”)
Câu 39:
The word “which” in the last paragraph refers to _____________.
Đáp án A
Từ “which” trong đoạn cuối đề cập đến__________.
A. sự gây hấn về thể xác giữa con trai và con gái
B. sự gián đoạn của các bài học
C. niềm vui từ việc giảng dạy
D. trò chuyện và quậy phá với các nhân viên của trường học
Từ “which” ở đây dùng để thay thế cho cụm sự gây hấn về thể xác giữa con trai và con gái được nhắc tới trước đó.
Even more worrying is the physical aggression, most often among boys but also among some girls, which puts other pupils and staff at risk.
(Đáng lo ngại hơn nữa là sự gây hấn về thể xác, thường xuyên nhất là ở các cậu con trai mà còn ở một số cô gái, cái mà khiến các học sinh khác và nhân viên gặp nguy hiểm.)
Câu 40:
Which of the following best reflects the suggestion of the author to reduce bad behavior of children in the last paragraph?
Đáp án A
Điều nào sau đây phản ánh đúng nhất đề xuất của tác giả để giảm thiểu xấu hành vi của trẻ trong đoạn cuối?
A. Giáo viên nên hợp tác với phụ huynh để làm cho môi trường học an toàn.
B. Các nguyên tắc nghiêm ngặt hơn nên được thực hiện để trừng phạt nặng nề các học sinh đã cam kết.
C. Nhân viên phải có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ học sinh khỏi những kẻ hung hăng.
D. Đuổi học vĩnh viễn sẽ hạn chế bạo lực thể xác trong trường học.
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
Schools need to have firm and consistent discipline policies and work with parents to keep schools and colleges safe places for pupils and staff alike.
(Nhà trường cần có chính sách kỷ luật vững chắc và nhất quán và làm việc với phụ huynh để giữ cho trường học và trường đại học là nơi an toàn cho học sinh và nhân viên.)
Câu 41:
It can be inferred from the passage that _________________.
Đáp án B
Có thể được suy ra từ đoạn văn là____________ .
A. Hành vi xấu của trẻ ngăn cản chúng kết bạn với những học sinh khác.
B. Hành vi của trẻ em càng trở nên tồi tệ, chất lượng giáo dục sẽ càng giảm.
C. Giáo viên mệt mỏi với việc dạy những lớp học với những học sinh hiếu chiến.
D. Hành vi của con gái nguy hiểm hơn con trai
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối, ta có:
“The ATL general secretary, Mary Bousted, said: ”Staff get ground down daily by the chatting and messing around, which disrupts lessons for other pupils and takes the pleasure out of teaching."
(Tổng thư ký ATL, Mary Bousted, nói: “Mỗi ngày giáo viên chán nản bởi việc nói chuyện phiếm và làm việc riêng, làm giáo viên gián đoạn bài học với học sinh khác và mất hứng thú với việc dạy học.)
=> Do đó, có thể suy ra rằng hành vi của trẻ em càng trở nên tồi tệ, chất lượng giáo dục sẽ càng giảm.