19 câu trắc nghiệm Quá trình đẳng nhiệt - Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt cực hay có đáp án
19 câu trắc nghiệm Quá trình đẳng nhiệt - Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt cực hay có đáp án
-
1822 lượt thi
-
19 câu hỏi
-
19 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về quá trình đẳng nhiệt của một lượng khí xác định?
Chọn D.
Quá trình đẳng nhiệt: là quá trình biến đổi trạng thái khi nhiệt độ không đổi.
Nội dung định luật: ở nhiệt độ không đổi (quá trình đẳng nhiệt) tích của áp suất và thể tích của một lượng khí xác định là một hằng số.
p.V = const (ở nhiệt độ không đổi) do đó áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích.
Câu 3:
Hệ thức đúng của định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt là:
Chọn B.
Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: ở nhiệt độ không đổi (quá trình đẳng nhiệt) tích của áp suất và thể tích của một lượng khí xác định là một hằng số.
* Công thức: hay p.V = const (ở nhiệt độ không đổi)
Câu 4:
Hệ thức không phải của định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt là:
Chọn C.
Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: p.V = const (ở nhiệt độ không đổi) do đó áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích.
Câu 5:
Một xilanh chứa 150 khí ở pa Pít-tông nén khí trong xilanh xuống còn 75 . Nếu coi nhiệt độ không đổi thì áp suất trong xilanh bằng
Chọn B
Do đó
Câu 6:
Một bọt khí ở đáy hồ sâu 7,5 m nổi lên trên mặt nước. Giả sử nhiệt độ ở đáy hồ và mặt hồ là như nhau. Cho biết áp suất khí quyển = 75 cmHg, và khối lượng riêng của thủy ngân là , khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3. Thể tích bọt khí đã tăng lên
Chọn A.
Gọi thể tích và áp suất của bọt khí ở đáy hồ và mặt hồ lần lượt là , và , , ta có:
p2 = p0 = 75 cmHg = 75.10-2.1,36.104.10 = 102000 Pa.
p1 = p0 + 10.h.1000 = 177000 Pa.
Áp dụng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: p1V1 = p2V2
lần.
Câu 7:
Một khối lượng khí lí tưởng xác định có áp suất 2 atm được làm tăng áp suất lên đến 8 atm ở nhiệt độ không đổi thì thể tích biến đổi một lượng là 3 lít. Thể tích ban đầu của khối là
Chọn A.
Câu 8:
Nếu áp suất của một lượng khí lí tưởng xác định tăng Pa thì thể tích biến đổi 3 lít. Nếu áp suất của lượng khí đó tăng Pa thì thể tích biến đổi 5 lít. Biết nhiệt độ không đổi, áp suất và thể tích ban đầu của khí là
Chọn B.
Vì quá trình biến đổi là đẳng nhiệt nên ta có:
Từ (1) và (2), ta tìm được p0 = Pa; V0 = 15 lít
Câu 9:
Một quả bóng đá có dung tích 2,5 lít. Người ta bơm không khí ở áp suất Pa vào bóng. Mỗi lần bơm được 125 không khí. Biết trước khi bơm, trong bóng có không khí ở áp suất Pa và nhiệt độ không đổi trong thời gian bơm. Áp suất không khí trong quả bóng sau 20 lần bơm bằng
Chọn C.
Thể tích không khí trước khi bơm vào bóng:
V1 = 20.0,125 + 2,5 = 5 lít.
Sau khi bơm vào bóng có thể tích là: V2 = 2,5 lít.
Do nhiệt độ không đổi ta có:
Câu 10:
Biết ở điều kiện tiêu chuẩn, khối lượng riêng của ôxi là . Khối lượng khí ôxi đựng trong một bình kín có thể tích 15 lít dưới áp suất 150 atm ở nhiệt độ bằng
Chọn A.
Ở điều kiện tiêu chuẩn (1 atm, ), khối lượng riêng của ôxi là:
Ở điều kiện 150 atm, , khối lượng riêng của ôxi là: ρ = m/V.
Do đó: m = = ρ.V (1)
Do nhiệt độ không đổi, theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: = pV (2)
Từ (1) và (2) suy ra:
Và
Câu 11:
Một ống thủy tinh tiết diện đều S, một đầu kín một đầu hở, ở giữa có một cột thủy ngân dài h = 16 cm (Hình 29.1). Khi đặt ống thẳng đứng đầu hở ở trên thì chiều dài của cột không khí là = 15 cm. Áp suất khí quyển = 76 cmHg. Khi đặt ống thủy tinh thẳng đứng, đầu hở ở phía dưới thì cột không khí trong ống có chiều dài bằng
Chọn B.
Vì nhiệt độ không đổi nên ta có: p1V1 = p2V2
Trong đó p1 = p0 + h (cmHg); p2 = p0 – h (cmHg); V1 = ℓ1.S; V2 = ℓ.S2
⟹ (p0 + h).S.ℓ1 = (p0 – h).S.ℓ2
.
Câu 12:
Cho một lượng khí không đổi thực hiện một quá trình biển đổi như hình vẽ sau:
Biết rằng ban đầu khối khí có thể tích V = 6 lít, Thể tích của khối khí ở trạng thái cuối bằng:
Chọn A.
Từ đồ thị ta thấy nhiệt độ của khối khí không đổi trong cả quá trình do đó áp dụng định luật Bôi-lơ-Mariốt ta có:
Câu 13:
Một bọt khí ở đáy hồ sau 8m nổi lên đến mặt nước. Hỏi thể tích của bọt tăng lên bao nhiêu lần? Lấy g = 10 m/s2.
Chọn A.
Trên mặt nước, áp suất của bọt khí bằng đúng áp suất khí quyển (tức là bằng Pa), thể tích bọt khí là .
Ở độ sâu 8m thể tích bọt khí là V, áp suất bọt khí là:
p = .10.8 = 1,8. Pa.
Coi nhiệt độ không đổi, ta có:
Vậy thể tích bọt khí tăng lên 1,8 lần.
Câu 14:
Một ống nhỏ dài, tiết diện đều (S), một đầu kín, một đầu hở lúc đầu ống đặt thẳng đứng, miệng ống ở trên. Trong ống về phía đáy có cột không khí dài = 30cm ngăn cách với bên ngoài bằng cột thủy ngân dài h = 15cm. Áp suất khí quyển là = 76cmHg và nhiệt độ không đổi. Tính chiều cao của cột không khí chứa trong ống trong trường hợp ống đặt nằm ngang.
Chọn D.
Gọi , và , là các áp suất, thể tích của cột không khí trong ống tương ứng với miệng ống ở phía trên và ống nằm ngang.
Ống thẳng đứng, miệng ở phía trên:
= (76 + 15) cmHg = 91 cmHg.
Thể tích của cột không khí:
Khi ống nằm ngang cột thủy ngân không có tác dụng lên cột không khí nên:
= 76cmHg.
Khối khí trong ống không đổi và nhiệt độ không đổi nên theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt:
↔ = = 91/76
→ = 91/76 → = 35,9 cm.
Câu 15:
Người ta dùng bơm có pit-tông diện tích 8 và khoảng chạy 25 cm bơm một bánh xe đạp sao cho áp lực của bánh xe đạp lên mặt đường là 350 N thì diện tích tiếp xúc là 50 cm2. Ban đầu bánh xe đạp chứa không khí ở áp suất khí quyển = Pa và có thể tích là V0 = 1500 . Giả thiết khi áp suất không khí trong bánh xe đạp vượt quá 1,5 thì thể tích của bánh xe đạp là 2000 . Hỏi phải đẩy bơm bao nhiêu lần? Chọn đáp án đúng.
Chọn C.
Áp suất trong bánh xe khi bơm xong: p = + p’
Với p’ = F/S = 350/0,005 = 0,7. Pa;
→ p = 1,7. Pa lớn hơn 1,5 nên thể tích sau khi bơm là 2000 .
Mỗi lần bơm có 8.25 = 200 không khí ở áp suất được đưa vào bánh xe. Sau n lần bơm có 200n cm3 không khí được đưa vào bánh. Ban đầu có 1500 cm3 không khí ở áp suất trong bánh xe. Như vậy có thể coi:
Trạng thái 1: = ; = (1500 + 200n)
Trạng thái 2: = 1,7. Pa; = 2000 cm3
Áp dụng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, dễ dàng tìm được n = 19/2 ≈ 10 lần
Câu 16:
Một bong bóng hình cầu khi nổi lên mặt nước có bán kính là 1 mm. Cho biết trọng lượng riêng của nước là d = 1000kg/, áp suất khí quyến là = 1,013.105 N/ và nhiệt độ trong nước là không thay đổi theo độ sâu. Vị trí mà tại đó bong bóng có bán kính bằng một nửa bán kính khi ở mặt nước cách mặt nước:
Chọn A.
Thể tích hình cầu được xác định từ biểu thức:
Gọi là thể tích của bong bóng trên mặt nước và V là thể tích của nó ở độ sâu h, ta có:
Áp suất của bong bóng khi nó ở độ sâu h được xác định bởi: p = + d.h.
Vì nhiệt độ của nước là không đổi, do đó áp dụng định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt, ta có: p0V0 = p.V.
.
Câu 17:
Một ống thủy tinh hình trụ có chiều dài 1m, một đầu để hở và một đầu được bịt kín. Nhúng ống thủy tinh đó vào trong nước theo hướng thẳng đứng sao cho đầu được bịt kín hướng lên trên (như hình vẽ). Người ta quan sát thấy mực nước trong ống thấp hơn mực nước ngoài ống là 40cm. Cho biết trọng lượng riêng của nước là d = 1,013.105 N/ và nhiệt độ trong nước là không thay đổi. Chiều cao của cột nước trong ống là:
Chọn C.
Gọi A là điểm nằm trên mặt thoáng của chất lỏng ở trong ống, B là điểm nằm ngoài ống nhưng có cùng độ cao với A. Khi mực nước ở trong vòng vòng ngoài ống cân bằng nhau, ta có:
+ d.h
= 1,013. + 1000.0,4 = 101700 (Pa)
Vì nhiệt độ là không đổi, do đó áp dụng định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt cho khối khí trong ống trước và sau khi nhúng, ta có:
Trong đó ℓ và ℓ0 là chiều cao cột không khí trước và sau khi nhúng
Chiều cao cột nước trong ống là:
H = ℓ0 – ℓ = 100 - 99,6 = 0,4 (cm).
Câu 18:
Một bơm xe đạp hình trụ có đường kính trong là 3 cm. Người ta dùng ngón tay bịt kín đầu vòi bơm và ấn pit-tông từ từ để nén không khí trong bơm sao cho nhiệt độ không thay đổi. Tính lực tác dụng lên pit-tông khi thể tích của không khí trong bơm giảm đi 4 lần. Lấy áp suất khí quyển là Pa. Chọn đáp án đúng.
Chọn D.
Trạng thái đầu: p1 = pa; V1 = V; T1.
Trong đó pa là áp suất khí quyển.
Trạng thái cuối: p2 = pa + p = pa + F/S; V2 = V/4; T2 = T1.
Trong đó p là áp suất gây ra bởi lực F của tay; S là diện tích của pit-tông: S = /4
Dùng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt:
p1.V1 = p2.V2 ↔ pa.V = (pa + F/S). V/4
→ F = 3.pa.π.d2/4 ≈ 212(N).
Câu 19:
Một ống thuỷ tinh được cắm lộn ngược vào một chậu chứa thuỷ ngân, bên trong ống chứa 40 không khí và một cột thuỷ ngân cao 8 cm so với mực thuỷ ngân trong chậu (Hình a). Người ta ấn sâu ống thủy tinh vào thủy ngân cho tới khi mực thủy ngân ở bên trong và bên ngoài ống bằng nhau (Hình b). Biết áp suất khí quyển là 75 cmHg. Thể tích của không khí còn lại bên trong ống thủy tinh là:
Chọn D.
Trạng thái đầu:
= 40 ; = 75 – 8 = 67 cmHg.
Trạng thái cuối: ; = 75 cmHg.
Vì nhiệt độ không đổi nên ta có:
p = → = /≈ 35,7 .