Đề kiểm tra giữa học kì 1 Hóa 11 CTST có đáp án (Đề 3)
-
43 lượt thi
-
31 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 5:
Calcium hydroxide (Ca(OH)2) còn gọi là vôi tôi, là một base mạnh, rẻ tiền nên được dùng phổ biến để khử chua đất trồng trong sản xuất nông nghiệp. Phương trình điện li nào sau đây của Ca(OH)2 trong nước viết đúng?
Chọn A
Câu 7:
Cho phương trình sau: CH3COOH + H2O CH3COO– + H3O+. Trong phản ứng thuận, theo thuyết Brønsted – Lowry, chất đóng vai trò acid là
Chọn A
Câu 10:
Đất chua là một khái niệm dân gian để chỉ loại đất có môi trường acid. pH của đất chua có giá trị
Chọn A
Câu 12:
Một học sinh làm thí nghiệm xác định pH của đất như sau: Lấy một lượng đất cho vào nước, lọc lấy phần dung dịch, rồi dùng máy pH đo được giá trị pH là 4,52. Mẫu đất này có môi trường
Chọn A
Câu 15:
Trong tự nhiên, nguyên tố nitrogen có nhiều trong khoáng vật sodium nitrate với tên gọi là diêm tiêu Chile (hay diêm tiêu natri). Công thức hóa học của diêm tiêu Chile là
Chọn A
Câu 16:
Nitrogen là nguyên tố đặc trưng cho sự sống, có trong cơ thể mọi sinh vật chủ yếu ở dạng các hợp chất hữu cơ. Hợp chất hữu cơ nào sau đây không chứa nitrogen?
Chọn A
Câu 18:
Phát biểu nào sau đây về trạng thái cân bằng của phản ứng thuận nghịch là không đúng?
Chọn A
Câu 19:
Cho phản ứng hoá học sau: H2(g) + I2(g) 2HI(g). Biểu thức hằng số cân bằng (KC) của phản ứng trên là
Chọn A
Câu 20:
Cho phản ứng nung vôi: CaCO3(s) CaO(s) + CO2(g). Biểu thức hằng số cân bằng (KC) của phản ứng trên là
Chọn A
Câu 22:
Ở nhiệt độ cao, khí nitrogen phản ứng với khí hydrogen và khí oxygen theo hai phương trình hoá học sau:
N2 + 3H2 2NH3 (1)
N2 + O2 2NO (2)
Trong các phản ứng (1) và (2), vai trò của N2 lần lượt là
Chọn A
Câu 23:
Các loại bánh snack là món ăn vặt yêu thích của nhiều bạn trẻ. Lượng bánh trong gói thường chỉ chiếm khoảng một nửa thể tích, phần còn lại là thể tích của khí nitrogen. Lí do khí nitrogen được bơm vào gói nhằm mục đích
Chọn A
Câu 24:
“Không có lửa mà lại có khói” – đó là hiện tượng hóa học xảy ra khi cho hai dung dịch đậm đặc của HCl và chất X tiếp xúc gần với nhau, tạo thành những hạt muối nhỏ li ti, màu trắng, lơ lửng trông như “khói”. Chất X là
Chọn A
Câu 25:
Muối ammonium bicarbonate (NH4HCO3) có tên thương mại là “bột khai”, thường được sử dụng làm bột nở trong sản xuất bánh bao vì nó dễ bị nhiệt phân sinh ra các khí (hơi) giúp cho bánh nở to, xốp và mềm. Các chất khí (hơi) đó là:
Chọn A
Câu 26:
Có thể nhận biết muối ammonium bằng cách cho muối tác dụng với dung dịch kiềm, thấy thoát ra khí X không màu, mùi khai, làm xanh giấy quỳ tím ẩm. Khí X là
Chọn A
Câu 27:
Mưa acid ảnh hưởng đến sinh vật, ăn mòn các công trình xây dựng, kiến trúc bằng đá và kim loại. Hiện tượng này chủ yếu là do khí thải của các nhà máy nhiệt điện, phương tiện giao thông và sản xuất công nghiệp gây ra. Tác nhân chính trong khí thải gây ra mưa acid là
Chọn A
Câu 28:
Nước cường toan (aqua regia) là hỗn hợp dung dịch của nitric acid đặc và hydrochloric acid đặc (tỉ lệ 1 : 3 về thể tích), có tính ăn mòn rất mạnh, màu vàng, dễ bay hơi, được sử dụng cho một số quy trình hóa học phân tích và để tinh chế vàng. Kim loại vàng có thể bị hòa tan trong nước cường toan theo phương trình phản ứng sau:
Au + HNO3 + 3HCl AuCl3 + NO + 2H2O
Chất oxi hóa trong phản ứng trên là
Chọn A
Câu 29:
Khi thay nước ở một số ao nuôi tôm, người ta xả trực tiếp nước ao chưa qua xử lí ra các hồ xung quanh. Sau một thời gian, các hồ đó có hiện tượng nước chuyển sang màu xanh lục, tảo xanh xuất hiện dày đặc, làm cá và tôm bị chết.
a) Hãy nêu tên của hiện tượng trên.
b) Giải thích nguyên nhân và hệ quả của hiện tượng trên.
a) Hiện tượng phú dưỡng.
b)
Nguyên nhân:
Do thức ăn thừa và các chất thải trong quá trình nuôi tôm chứa nhiều ion nitrate, ammonium, phosphate chưa qua xử lí và được xả trực tiếp từ ao tôm ra các hồ xung quanh.
Hệ quả:
- Làm cho các loài vi sinh vật, rong, rêu, tảo có điều kiện phát triển mạnh, tạo ra màu xanh lục cho nước.
- Đồng thời, những loài này hấp thụ đáng kể oxygen trong nước, dẫn đến thiếu lượng oxygen hoà tan, làm cho tôm và cá dễ bị chết.
- Hơn thế nữa, một lượng lớn bùn tích tụ ở đáy ao từ xác của những loài sinh vật này bị phân hủy sau khi chết đi.Câu 30:
Trong công nghiệp, ammonia được tổng hợp theo quy trình Haber theo phương trình hóa học sau:
N2(g) + 3H2(g) 2NH3(g) = –92 kJ
Cân bằng hóa học trên sẽ chuyển dịch theo chiều nào (có giải thích) khi
a) giảm nhiệt độ của hệ phản ứng?
b) tăng áp suất của hệ phản ứng?
c) thêm chất xúc tác Fe vào hệ phản ứng?
d) hóa lỏng ammonia để tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng?
N2(g) + 3H2(g) 2NH3(g) = –92 kJ
Vì < 0, nên phản ứng thuận tỏa nhiệt; phản ứng nghịch thu nhiệt.
a) Khi giảm nhiệt độ, cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều tỏa nhiệt hay chiều thuận.
b) Khi tăng áp suất, cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều giảm số mol phân tử khí hay chiều thuận.
c) Chất xúc tác Fe không làm chuyển dịch cân bằng, mà chỉ làm cho hệ phản ứng nhanh đạt đến trạng thái cân bằng.
d) Hóa lỏng NH3 để tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng, cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm tăng nồng độ khí NH3 hay chiều thuận.Câu 31:
Tiến hành thí nghiệm chuẩn độ dung dịch HCl bằng dung dịch NaOH 0,1 M theo các bước sau:
Bước 1: Cho dung dịch NaOH 0,1 M vào cốc thủy tinh, sau đó đổ vào burette (loại 25 mL) và điều chỉnh dung dịch trong burette về vạch 0.
Bước 2: Dùng pipette lấy 10 mL dung dịch HCl cho vào bình tam giác (loại 100 mL), nhỏ thêm 1 – 2 giọt chất chỉ thị phenolphthalein vào, rồi lắc đều.
Bước 3: Mở khóa burette, nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào bình tam giác (lắc đều bình trong quá trình chuẩn độ), đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt bền trong khoảng 30 giây thì dừng lại.
Bước 4: Đọc thể tích dung dịch NaOH đã chảy xuống trên vạch của burette.
Lặp lại thí nghiệm trên 3 lần và kết quả chuẩn độ được ghi lại trong bảng sau:
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng đã xảy ra trong thí nghiệm trên.
b) Cho biết vai trò của chất chỉ thị phenolphthalein trong phương pháp chuẩn độ acid – base.
c) Tính nồng độ mol của dung dịch HCl ban đầu.
a) HCl + NaOH ® NaCl + H2O.
b) Chất chỉ thị phenolphthalein giúp nhận ra điểm tương đương, thời điểm mà HCl và NaOH tác dụng vừa đủ với nhau, từ đó kết thúc quá trình chuẩn độ.
c) Thể tích trung bình của NaOH: \[{V_{NaOH}} = \frac{{12,7 + 12,8 + 12,8}}{3} = 12,8\,\,\,mL\]
Tại điểm tương đương: nHCl p.ư = nNaOH p.ư
CHCl.VHCl = CNaOH.VNaOH
CHCl. 10 = 0,1. 12,8
Þ CHCl = 0,128 M.