Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 8 (có đáp án): Quy luật Menđen: Quy luật phân li (phần 1)
Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 8 (có đáp án): Quy luật Menđen: Quy luật phân li
-
4412 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
20 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Phương pháp lai và phân tích cơ thể lai của Menđen gồm các bước:
(1) Đưa giả thuyết giải thích kết quả và chứng minh giả thuyết.
(2) Lai các dòng thuần khác nhau về một hoặc vài tính trạng rồi phân tích kết quả ở F1, F2, F3.
(3) Tạo các dòng thuần chủng.
(4) Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai.
Trình tự đúng của các bước mà Menđen đã thực hiện là:
Đáp án: C
Câu 2:
Khi đề xuất giả thuyết mỗi tính trạng do một một cặp nhân tố di truyền quy định, các nhân tố di truyền trong tế bào không hòa trộn với nhau và phân li đồng đều về các giao tử. Menđen kiểm tra giả thuyết của mình bằng cách nào?
Đáp án: A
Giải thích:
Khi đề xuất giả thuyết mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền qui định, các nhân tố di truyền trong tế bào không hòa trộn vào nhau và phân li đồng đều về các giao tử, Menden đã kiểm tra giả thuyết của mình bằng cách cho F1 lai phân tích có kết quả Fb có kết quả phân li kiểu hình 1 : 1.
Câu 3:
Theo Menđen, cơ chế chi phối sự di truyền và biểu hiện của một cặp tính trạng tương phản qua các thế hệ là do
Đáp án: A
Câu 6:
Cho cây lúa hạt tròn lai với cây lúa hạt dài, F1 thu được 100% cây lúa hạt dài. Cho F1 tự thụ phấn được F2. Trong số cây lúa hạt dài F2, tính theo lí thuyết thì số cây lúa hạt dài khi tự thụ phấn cho F3 toàn lúa hạt dài chiếm tỉ lệ
Đáp án: B
F1: 100% hạt dài → P thuần chủng và tính trạng hạt dài trội hơn so với tính trạng hạt tròn.
Quy ước gen: A – Hạt dài; a- hạt tròn
P: AA × aa → F1: Aa × Aa → F2: 1/4AA: 2/4Aa:1/4aa
Hạt dài F2: 1/3AA:2/3Aa
Cây hạt dài có kiểu gen AA khi tự thụ phấn cho đời con 100% hạt dài.
Trong số các cây hạt dài ở F2 số cây hạt dài tự thụ phấn cho đời con toàn hạt dài chiếm 1/3
Câu 7:
Trong trường hợp gen trội không hoàn toàn, tỉ lệ phân li kiểu hình 1:1 ở F1 sẽ xuất hiện trong kết quả của phép lai nào dưới đây?
Đáp án: C
Gen trội không hoàn toàn, tỉ lệ phân tính có thể xảy ra ở 2 phép lai :
AA x Aa, đời con cho kiểu gen AA (kiểu hình trội): Aa (kiểu hình trung gian)
Aa x aa, đời con cho kiểu gen Aa (kiểu hình trung gian) : aa (kiểu hình lặn)
Vì không xuất hiện phép lai Aa x aa ở đề bài nên chọn đáp án C
Câu 8:
Ở người mắt nâu (N) là trội đối với mắt xanh (n). Bố mắt nâu, mẹ mắt nâu, sinh con có đứa mắt nâu có đứa mắt xanh, kiểu gen của bố mẹ sẽ là:
Đáp án: A.
Giải thích: Bố mẹ đều mắt nâu tính trạng trội sinh ra con mắt xanh => Bố mẹ đều phải có kiểu gen dị hợp.
Câu 9:
Khi lai các cây đậu Hà Lan thuần chủng hoa đỏ (AA) với cây hoa trắng (aa) thì kết quả thực nghiệm thu được ở F2 là tỉ lệ 1:2:1 về kiểu gen luôn đi đôi với tỉ lệ 3:1 về kiểu hình. Kết quả trên khẳng định điều nào trong giả thuyết của Menđen là đúng?
Đáp án: A
Câu 10:
Bệnh bạch tạng do một alen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định tính trạng bình thường. Trong một gia đình, người bố bị bạch tạng, còn người mẹ bình thường nhưng có bố mắc bệnh bạch tạng. Cặp bố mẹ này sinh con mắc bệnh với xác suất là
Đáp án: D
Giải thích:
Người mẹ có bố mắc bệnh bạch tạng (aa) => Mẹ có KG: Aa
Người bố bị bạch tạng có KG aa
Xác suất người con bị bạch tạng là: 1/2
Câu 11:
Ở người, bệnh pheninketo niệu do đột biến gen gen lặn nằm trên NST thường quy định. Bố và mẹ bình thường sinh đứa con gái đầu lòng bị bệnh pheninketo niệu. Xác suất để họ sinh đứa con tiếp theo là con trai và không bị bệnh trên là
Đáp án: D
Giải thích: Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh => Bố mẹ đều có KG dị hợp
Xác suất sinh con trai không bị bệnh là:
3/4 x 1/2 = 3/8
Câu 12:
Ở cừu, gen quy định màu lông nằm trên NST thường. Alen A quy định màu lông trắng là trội hoàn toàn so với alen a quy định lông đen. Một cừu đực được lai với một cừu cái, cả 2 đều dị hợp. Cừu non sinh ra là một cừu đực trắng. Nếu tiến hành lai trở lại với mẹ thì xác suất để có một con cừu cái lông đen là bao nhiêu?
Đáp án: D
Giải thích:
Cừu non trắng sinh ra có KG: 2/3 Aa : 1/3 AA
Xác suất để có một con cừu cái lông đen là:
1/2 x 2/3 x 1/4 = 1/12
Câu 13:
Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu AB. Xác suất để đứa con đầu lòng của họ là con gái mang nhóm máu là A hoặc B sẽ là
Đáp án: B
Bố và mẹ đều có nhóm máu AB kiểu gen của bố và mẹ là
Xác suất sinh con gái có nhóm máu A hoặc B là:
Câu 14:
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 75% cây thân cao và 25% cây thân thấp. Cho tất cả các cây thân cao F1 giao phấn với các cây thân thấp. Theo lí thuyết, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ:
Đáp án: B
Giải thích:
F1: 1/4 AA : 1/2 Aa : 1/4 aa => Cây cao có KG: 1/3 AA : 2/3 Aa
Cho cây thân cao F1 giao phấn với cây thân thấp:
1/3 AA x aa => F2: 1/ 3 Aa
2/3 Aa x aa => F2: 1/3 Aa: 1/3 aa
- F2: 2/3 Aa: 1/3 aa => 2 cao: 1 thấp
Câu 15:
Ở người, dạng tóc do một gen gồm 2 alen (A, a) nằm trên NST thường quy định. Người chồng tóc xoăn có bố, mẹ đều tóc xoăn và em gái tóc thẳng; người vợ tóc xoăn có bố tóc xoăn, mẹ và em trai tóc thẳng. Tính theo lí thuyết thì xác suất cặp vợ chồng này sinh được 1 con gái tóc xoăn là
Đáp án: A
Giải thích:
Bố mẹ đều tóc xoăn sinh ra con tóc thẳng => Tóc xoăn là trội so với tóc thẳng.
- Người chồng: em gái tóc thẳng => Bố, mẹ có KG Aa
- Người chồng tóc xoăn có KG: 1/3 AA : 2/3 Aa
- Người vợ: có mẹ tóc thẳng (aa) => Mẹ có KG Aa
- Xác suất cặp vợ chồng này sinh được một con gái tóc xoăn là:
1/2 x (1/3 + 2/3 x 3/4) = 5/12