Trắc nghiệm Sinh học 12 (có đáp án): Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học
-
1789 lượt thi
-
28 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Những biện pháp được dùng để bảo vệ vốn gen loài người:
(1) Tạo môi trường sạch.
(2) Tránh và hạn chế tác hại của các tác nhân gây đột biến.
(3) Sử dụng kĩ thuật nhân bản vô tính tạo ra nhiều cá thể giống nhau.
(4) Sử dụng liệu pháp gen.
Số biện pháp đúng là:
Những biện pháp dùng để bảo vệ vốn gen loài người là: 1, 2, 4
Đáp án cần chọn là: D
Câu 2:
Biện pháp nào dưới đây khôngphải là biện pháp bảo vệ vốn gen của loài người ?
Biện pháp không giúp bảo vệ vốn gen loài người là sinh đẻ có kế hoạch và bảo vệ sức khỏe vị thành niên (chỉ bình ổn dân số)
Đáp án cần chọn là: B
Câu 3:
Di truyền học tư vấn nhằm chuẩn đoán một số tật, bệnh di truyền ở thời kì
Di truyền học tư vấn nhằm chuẩn đoán một số bệnh trước sinh
Đáp án cần chọn là: D
Câu 4:
Các chuyên gia tư vấn di truyền đưa ra các tiên đoán về khả năng đứa trẻ sinh ra mắc 1 tật bệnh di truyền và cho các cặp vợ chồng lời khuyên trước khi sinh vì
Các chuyên gia tư vấn di truyền đưa ra các tiên đoán về khả năng đứa trẻ sinh ra mắc 1 tật bệnh di truyền và cho các cặp vợ chồng lời khuyên trước khi sinh vì tránh cho ra đời những đứa trẻ tật nguyền
Đáp án cần chọn là: A
Câu 5:
Điều không đúng về nhiệm vụ của di truyền y học tư vấn là
Di truyền y học tư vấn không góp phần chế tạo ra một số loại thuốc chữa bệnh di truyền
Đáp án cần chọn là: A
Câu 6:
Chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu cho đời sau, là nhiệm vụ của ngành
Di truyền Y học tư vấn giúp chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu cho đời sau.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 7:
Trong chẩn đoán trước sinh, kỹ thuật chọc dò dịch nước ối nhằm kiểm tra
Chọc dò dịch nước ối nhằm kiểm tra tế bào phôi bong ra trong nước ối
Đáp án cần chọn là: C
Câu 8:
Trong biện pháp tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh, kĩ thuật nào sau đây là hiệu quả và phổ biến nhất có thể tách tế bào, phân tích nhiễm sắc thể, phân tích ADN cũng như nhiều chỉ tiêu hóa sinh của phổi nhằm phát hiện sớm các bệnh, tật di truyền ở người?
Người ta sử dụng các kỹ thuật chọc dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai
Đáp án cần chọn là: C
Câu 9:
Việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng của gen bị đột biến gọi là
Liệu pháp gen là việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng của các gen bị đột biến
Đáp án cần chọn là: A
Câu 10:
Hiện nay, liệu pháp gen đang được các nhà khoa học nghiên cứu để ứng dụng trong việc chữa trị các bệnh di truyền ở người, đó là
Liệu pháp gen bao gồm 2 biện pháp: đưa bổ sung gen lành vào cơ thể người bệnh và thay thế gen bệnh bằng gen lành.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 11:
Điều không đúng về liệu pháp gen là
Liệu pháp gen không phải là việc nghiên cứu hoạt động của bộ gen người để giải quyết các vấn đề của y học
Đáp án cần chọn là: D
Câu 12:
Nhận định nào không đúng khi nói về liệu pháp gen?
Trong liệu pháp gen không dùng plasmid vì plasmid không thể chèn vào gen của sinh vật
Đáp án cần chọn là: C
Câu 13:
Liệu pháp gen hiện nay mới chỉ thực hiện với loại tế bào nào?
Liệu pháp gen hiện nay mới chỉ thực hiện với loại tế bào xôma.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 14:
Loại tế bào nào hiện nay đã thực hiện được liệu pháp gen?
Liệu pháp gen hiện nay mới chỉ thực hiện với loại tế bào xôma.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 15:
Khoa học ngày nay có thể điều trị để hạn chế biểu hiện bệnh di truyền nào đưới đây:
Các bệnh trên đều là các bệnh di truyền (Hội chứng Đao, Hội chứng Tơcnơ, Hội chứng Claiphentơ là hội chứng di truyền có liên quan đến đột biến NST; bệnh pheninketo niệu là bệnh di truyền cấp độ phân tử).
Trong các bệnh trên thì chỉ có bệnh pheninketo niệu có thể hạn chế sự biểu hiện của bệnh bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống (hạn chế thức ăn có chứa phenalin → hạn chế hàm lượng phenalin trong tế bào).
Đáp án cần chọn là: D
Câu 16:
Bệnh di truyền nào dưới đây có thể điều trị hạn chế triệu chứng bệnh giúp người bệnh có thể có cuộc sống như bình thường?
Các bệnh trên đều là các bệnh di truyền (Hội chứng Đao, Hội chứng Tơcnơ, Hội chứng Claiphentơ là hội chứng di truyền có liên quan đến đột biến NST; bệnh pheninketo niệu là bệnh di truyền cấp độ phân tử).
Trong các bệnh trên thì chỉ có bệnh pheninketo niệu có thể hạn chế sự biểu hiện của bệnh bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống (hạn chế thức ăn có chứa phenalin → hạn chế hàm lượng phenalin trong tế bào).
Đáp án cần chọn là: B
Câu 17:
Xét về mặt di truyền học hãy giải thích nguyên nhân vì sao những người có cùng huyết thống trong vòng 3 đời thì không được lấy nhau? (chọn phương án đúng nhất)
Nếu lấy nhau thì khả năng bị dị tật ở đời con cao do các gen lặn có cơ hội tổ hợp thành thể đột biến, biểu hiện thành các kiểu hình có hại.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 18:
Cơ sở khoa học của luật hôn nhân gia đình “cấm kết hôn trong vòng 3 đời” là
Cơ sở khoa học của luật hôn nhân gia đình “cấm kết hôn trong vòng 3 đời” là Gen lặn có hại có điều kiện biểu hiện ra kiểu hình
Đáp án cần chọn là: C
Câu 19:
Lí do làm cho tỉ lệ trẻ mắc bệnh Đao có tỉ lệ gia tăng theo tuổi của người mẹ là do
Tỉ lệ trẻ mắc bệnh Đao có tỉ lệ gia tăng theo tuổi của người mẹ là do tế bào bị lão hóa làm cho sự phân li NST bị rối loạn, tạo thành giao tử đột biến có 2 NST số 21.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 20:
Vì sao người mẹ lớn tuổi thì tỉ lệ sinh trẻ mắc bệnh Đao sẽ gia tăng?
Tỉ lệ trẻ mắc bệnh Đao có tỉ lệ gia tăng theo tuổi của người mẹ là do tế bào bị lão hóa làm cho sự phân li NST bị rối loạn, tạo thành giao tử đột biến có 2 NST số 21.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 21:
Điều nào không đúng trong phương pháp nghiên cứu phả hệ?
Phương pháp nghiên cứu phả hệ không thể phát hiện đột biến cấu trúc NST.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 22:
Phương pháp nghiên cứu phả hệ có thể phát hiện?
Phương pháp nghiên cứu phả hệ không thể phát hiện đột biến cấu trúc NST, phát hiện các đột biến về số lượng trên NST thường và giới tính.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 23:
Phương pháp giúp xác định quy luật di truyền của một số tính trạng ở người là phương pháp
Phương pháp giúp xác định quy luật di truyền của một số tính trạng ở người là phương pháp nghiên cứu phả hệ.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 24:
Với những khó khăn trong nghiên cứu di truyền người, thì người ta phải nghiên cứu bằng phương pháp nào để tìm ra quy luật di truyền của một số tính trạng?
Phương pháp giúp xác định quy luật di truyền của một số tính trạng ở người là phương pháp nghiên cứu phả hệ.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 25:
Bệnh máu khó đông ở người được biết là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên nhiễm sắc thể Y nhờ phương pháp
Bệnh máu khó đông ở người được biết là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên nhiễm sắc thể Y nhờ phương pháp nghiên cứu phả hệ.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 26:
Bệnh mù màu ở người được biết là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên nhiễm sắc thể Y nhờ phương pháp
Bệnh máu khó đông ở người được biết là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên nhiễm sắc thể Y nhờ phương pháp nghiên cứu phả hệ.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 27:
Lí do nào dưới đây không phải là khó khăn đối với nghiên cứu di truyền học ở người?
Di truyền học ở người vẫn tuân theo các quy luật di truyền đã được phát hiện.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 28:
Việc nghiên cứu di truyền học ở người gặp phải những khó khăn nào?
Di truyền học ở người tuân theo các quy luật di truyền đã được phát hiện nhưng gặp phải những khó khăn: Các lí do thuộc phạm vi xã hội và đạo đức; Khả năng sinh sản của loài người chậm và ít con; Số lượng NST lớn, kích thước nhỏ, cấu trúc của vật chất di truyền ở mức phân tử phức tạp, có nhiều vấn đề chưa được biết một cách tường tận.
Đáp án cần chọn là: D