Chủ nhật, 08/09/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Thi thử THPT Quốc gia Văn (2024) Đề minh họa tham khảo BGD môn Văn có đáp án (Đề 34)

(2024) Đề minh họa tham khảo BGD môn Văn có đáp án (Đề 34)

(2024) Đề minh họa tham khảo BGD môn Văn có đáp án (Đề 34)

  • 134 lượt thi

  • 6 câu hỏi

  • 45 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 2:

Theo văn bản, chim bay như thế nào để tiết kiệm năng lượng và chuẩn bị cho lần vỗ cánh khác?

Xem đáp án

Theo văn bản, khi bay chim tận dụng sức nâng của không khí đê vừa tiêu trừ căng thẳng, vừa tích trữ sức lực, chuẩn bị cho lần vỗ cánh khác.


Câu 3:

Theo anh/ chị, tấm lòng rộng rãi và tính tình cởi mở trong đoạn trích được hiểu như thế nào?

Xem đáp án

Tấm lòng rộng rãi và tính tình cởi mở trong văn bản được hiểu:

-"Tấm lòng rộng rãi" chỉ sự hào phóng, sẵn sàng giúp đỡ người hoạn nạn,

khó khăn; không kỳ thị, và sẵn lòng chia sẻ với người khác;

-"Tính tình cởi mở" chỉ tính cách thoải mái, dễ gần, dễ kết bạn và giao tiếp. Người có tính tình cởi mở thường dễ thích nghi với môi trường xã hội, có thái độ thoải mái khi gặp người mới và thể hiện sự chân thành trong giao tiếp.


Câu 4:

Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Người thành công sự nghiệp lớn đều phải biết thư giãn không? Vì sao?

Xem đáp án

Thí sinh nêu được thông điệp ý nghĩa và lí giải.

Gợi ý:

- Tôi đồng ý với ý kiến: Người thành công sự nghiệp lớn đều phải biết thư giãn. Vì càng là người thành công thì khối lượng công việc cần xử lí và giải quyết càng nhiều. Mặt khác, càng là người thành công thì rất áp lược và trách nhiệm với công việc sẽ càng lớn, khó có thể tránh khỏi những căng thẳng, mệt mỏi, do đó biết thư giãn và thư giãn đúng cách là điều hữu ích để giảm áp lực công việc, từ đó có thể cân bằng cảm xúc và xử lí mọi công việc hiệu quả hơn.


Câu 5:

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân.

Xem đáp án

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Tầm quan trọng của sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân.

 c. Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề ý nghĩa của việc trân trọng quá khứ trong cuộc sống. Có thể theo hướng:

- Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân giúp cải thiện tình hình sức khỏe, giảm căng thẳng và tăng hiệu suất làm việc.

- Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân giúp xây dựng và duy trì mối quan hệ gia đình và bạn bè, cuộc sống.

- Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân tạo động lực để phát triển bản thân từ đó có đóng góp hữu ích cho xã hội.


Câu 6:

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam - đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa- ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét, sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố thị với những cây đa, cây cửa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thật chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê-nin- grát, có lúc đứng nhìn sông Nê-va cuốn trôi những đám băng lô xô, nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng của mặt trời mùa xuân; mỗi phiến băng chở một con hải âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc thuyền xinh đẹp của chúng; và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của nó băng băng lướt qua trước cung điện Pê- téc- bua cũ để ra bể Ban-tích. Tôi vừa từ trong khói lửa miền Nam đến đây, lâu năm xa Huế, và chính Lê-nin- grát đã đánh thức trong tâm hồn tôi giấc mơ lộng lẫy của tuổi dại; ôi, tôi muốn hóa làm một con chim nhỏ đứng co một chân trên con tàu thủy tinh để đi ra biển. Tôi cuống quýt vỗ tay, nhưng sông Nê-va đã chảy nhanh quá, không kịp cho lũ hải âu nói một điều gì với người bạn của chúng đang ngẩn ngơ trông theo. Hai nghìn năm trước, có một người Hi Lạp tên là Hê-ra-clít, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi qua nhanh, thể vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi; chợt thấy quý điệu cháy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố... Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn ảnh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng.

(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2020, tr.28-29)

Phân tích đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét nét tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường khi viết về hình tượng sông Hương.

Xem đáp án
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét nét tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường khi viết về hình tượng sông Hương
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận: tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? và đoạn trích.
* Phân tích đoạn trích
- Sông Hương khi gặp thành phố Huế:
+ Sông Hương được nhân hóa như con người đang trong vẻ trầm mặc “như triết kí, như cổ thi” bỗng trở nên “vui tươi hẳn lên” vì “tìm đúng đường về” và “nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời”. Nhà văn đã miêu tả tâm trạng vui tươi của dòng sông khi nhận ra Huế đồng thời khắc họa nên bức tranh xứ Huế mang vẻ nhẹ nhàng, thanh thoát.
+ Sông Hương tiếp tục được nhân hóa “kéo một nét thẳng thực yên tâm” giúp con sông thiên nhiên vô hồn trở nên có hồn, có tâm trạng, mang cái háo hức, rạo rực, khao khát của người con gái chuẩn bị được gặp người yêu.
+ Nhà văn so sánh khúc quanh của dòng sông thiên nhiên “như tiếng “vâng" không nói ra của tình yêu” gợi ra nét e thẹn, ngượng ngùng của người con gái trong lần gặp gỡ tình đầu.
-> sông Hương qua trang văn Hoàng Phủ Ngọc Tường hiện lên như một thiếu nữ Huế mang trong mình niềm vui khi được hội ngộ người mình yêu rất dịu dàng, e lệ, tình tứ.
- Sông Hương khi chảy qua thành phố Huế:
+ Con sông được liên tưởng để so sánh với các dòng sông lớn chảy qua những thủ đô có tiếng trên thế giới: Đó là sông Xen chảy qua thủ đô Paris, sông Đa - nuýp chảy qua thành phố Budapet... Tựa như các dòng sông ấy, sông Hương nằm trong thành phố yêu quý của mình, thậm chí khác biệt hơn bởi “chỉ có sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất”. Điều này gián tiếp thể hiện niềm tự hào của tác giả về vẻ đẹp sông Hương cũng như mối quan hệ của nó với Huế.
+ Trong lòng Huế, sông Hương được cảm nhận bởi góc nhìn địa lí, nó có dòng chảy với lưu tốc rất chậm. Lưu tốc chảy chậm ấy được Hoàng Phủ Ngọc Tường cảm nhận, lí giải như sau: “Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố phường với những cây đa, cây dừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chỉ lưu ấy cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thật chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tính”.
+ Sông Hương được cảm nhận từ góc nhìn âm nhạc và lăng kính tình yêu, “Sông Hương là bản slow tình cảm dành riêng cho Huế”. Hình ảnh so sánh mới mẻ làm tâm tình của sông Hương với Huế trở nên thi vị. Tình yêu với Huế của sông Hương và tình yêu với Huế của tác giả trở nên sâu nặng, da diết.
+ Mặt khác, “bản slow tình cảm dành riêng cho Huế” của sông Hương còn gắn với văn hóa tâm linh của Huế: “có thể cảm nhận bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh từ những đêm hội rằm tháng bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng”.
- Đặc sắc nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ mượt mà, bóng bẩy.
+ Sử dụng tính từ, động từ độc đáo.
+ Tiếp cận đối tượng từ góc nhìn của nhiều ngành nghệ thuật khác nhau như địa lí, âm nhạc, kết hợp nghệ thuật nhân hóa, so sánh đầy mới lạ làm cho sông Hương trở nên có linh hồn.
- Đánh giá chung:
+ Sông Hương hiện lên với vẻ trữ tình, thơ mộng cùng tấm tình son sắt dành cho xứ Huế qua đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương xứ sở sâu sắc, kín đáo của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
+ Đoạn trích thể hiện rõ phong cách nghệ thuật tài hoa, độc đáo của nhà văn chuyên viết về bút kí hay nhất của văn học ta thế kỉ XX.
* Nhận xét nét tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường khi viết về sông Hương
- Nét uyên bác được thể hiện qua những hiểu biết sâu rộng của nhà văn và cách tiếp cận, miêu tả vẻ đẹp sông Hương từ nhiều góc độ:
+ Tái hiện chân thực đặc điểm dòng chảy của sông Hương khi gặp thành phố Huế.
+ Hình ảnh sông Hương được cảm nhận qua góc nhìn văn hóa, âm nhạc, địa lí... Sông Hương như một người con gái e lệ, tình tứ, thẹn thùng khi gặp nguời mình yêu và thủy chung gắn bó đến mức giảm lưu tốc chảy chậm nhất có thể.
- Nét tài hoa của nhà văn còn nằm ở khía cạnh vận dụng những biện pháp nghệ thuật đặc sắc:
+ Sử dụng biện pháp nhân hóa và sự am hiểu tâm lí con người tài tình khiến sông Hương hiện lên như một người thiếu nữ vui tươi, gắn bó, tình tứ.
+ Kho từ vựng phong phú, tinh tế... góp phần tái hiện những vẻ đẹp chân
thực của dòng sông thơ mộng.
+ Kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp kể và tả, so sánh, liên tưởng làm nổi bật vẻ đẹp của dòng sông.
- Sự tài hoa, uyên bác góp phần quan trọng khiến những trang văn viết về sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường mang vẻ đẹp độc đáo, riêng biệt. Đó là dòng sông của mối quan hệ đặc biệt với Huế, cả hai cùng tôn tạo vẻ đẹp cho nhau, qua đó, nhà văn kín đáo gửi gắm tình yêu tha thiết với quê hương, đất nước.

Bắt đầu thi ngay


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương