(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT Hậu Lộc 2 có đáp án
(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT Hậu Lộc 2 có đáp án
-
233 lượt thi
-
4 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Theo văn bản, ở năm 40 tuổi, đại bàng phải đứng trước sự lựa chọn gì?
Câu 2:
Nhận xét về quá trình lột xác của đại bàng ?
Nhận xét quá trình lột xác của đại bàng :
+ Một quá trình diễn trong thời gian dài, với nhiều giai đoạn, ở nhiều bộ phận trên cơ thể.
+ Đầy khó khăn và vô cùng đau đớn. Nhưng đại bàng vẫn dũng cảm tự mình thực hiện, vẫn kiên trì, bền bỉ với ý chí và sức chịu đựng phi thường. Cuối cùng đại bàng đã được tái sinh và sống thêm 30 năm nữa để làm “chúa tể bầu trời”.Câu 3:
II. LÀM VĂN
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
- Viết một đoạn văn dung lượng khoảng 200 chữ
- Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách thức diễn dịch, qui nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao thác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, nhưng phải làm rõ sự cần thiết của việc thay đổi bản thân.
Có thể theo hướng sau:
* Thay đổi bản thân là quá trình nhận thức, hoàn thiện bản thân theo chiều hướng tiến bộ. Đó có thể là sự thay đổi tư duy, lối sống, thái độ, hành vi. Sự thay đổi theo chiều hướng tích cực sẽ giúp cho mỗi người tốt hơn, có ích hơn cho xã hội.
* Thay đổi bản thân là cần thiết:
- Vì cuộc sống thay đổi, phát triển từng ngày, vì không ai hoàn hảo. Nên cần thay đổi để thích ứng và hoàn thiện mình.
- Vì sự thay đổi bản thân mang lại nhiều ý nghĩa:
+ Người biết thay đổi bản thân là những người không ngừng nỗ lực học tập, tích luỹ kinh nghiệm, tiếp thu kiến thức. Nhờ đó sẽ giúp mỗi người hoàn thiện nhân cách, năng lực và phát triển bản thân theo hướng tiến bộ, tích cực.
+ Biết nhìn ra hạn chế, sai lầm của bản thân để rút ra bài học khắc phục và hoàn thiện mình.
+ Thay đổi giúp con người thích nghi với hoàn cảnh, điều chỉnh các mối quan hệ, bắt nhịp với xu thế chung của xã hội để không trở nên lạc hậu, không bị bỏ lại phía sau.
+ Thay đổi bản thân còn mang lại cho mỗi người nhiều cơ hội tiềm năng trong học tập, sự nghiệp và cuộc sống,
+ Người có ý thức thay đổi bản thân luôn được mọi người yêu quý, tín nhiệm.
* Phê phán những người cố chấp, bảo thủ, không chịu thay đổi bản thân; không có ý thức học hỏi, trau dồi tri thức để hoàn thiện và tiến bộ.
-Thay đổi là cần thiết nhưng phải là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực.
* Để có một cuộc sống ý nghĩa, mỗi người phải có ý thức học hỏi, tích luỹ tri thức, kĩ năng, học cách hoà nhập với cuộc sống …để bản thân hoàn thiện và tiến bộ từng ngày.
( Trong quá trình bàn luận, HS cần lấy dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục)Câu 4:
II. LÀM VĂN
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng
Không gian mệnh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hàng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
(Trích Đất nước, trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.118-119)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về chất trữ tình chính luận thể hiện trong đoạn thơ.
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận, Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định vấn đề cần nghị luận:
Cách cảm nhận về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn thơ trên; nhận xét chất trữ tình - chính luận trong đoạn thơ.c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:* Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận.
- Nguyễn Khoa Điềm là thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thơ ông là sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.
- Trường ca “Mặt đường khát vọng” viết năm 1971 tại chiến khu Trị- Thiên, giữa không khí sục sôi chống Mĩ của cả dân tộc và được in lần đầu năm 1974.
- Đoạn trích là những cảm nhận sâu sắc, mới mẻ, toàn diện của nhà thơ về Đất Nước và tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.*Cảm nhận đoạn thơ:
Nội dung: Nguyễn Khoa Điềm đã lí gải, định nghĩa về Đất Nước ở 2 phương diện:
- Không gian địa lí:
+ Đất Nước là không gian gần gũi, bình dị, thân thuộc đối với mỗi người; là không gian riêng tư thầm kín của tình yêu đôi lứa (Nơi anh đến trường, nơi em tắm, nơi ta hò hẹn)
+ Đất nước là không gian kì vĩ, lớn lao, trù phú, đẹp tươi của núi sông, rừng bể ( Hình ảnh con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc, con cá ngư ông móng nước biển khơi)
+ Là không gian sinh tồn của bao thế hệ người Việt: Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
- Thời gian lịch sử: Đất Nước được cảm nhận trong suốt chiều dài, từ quá khứ- hiện tại đến tương lai:
+ Trong quá khứ, Đất Nước thiêng liêng, hào hùng : Nhắc tới 2 truyền thuyết để gợi lại dòng giống cao quý của dân tộc, gợi lại quá trình đấu tranh dựng nước giữ nước của cha ông. -> Thể hiện niềm tự hào, trân trọng, biết ơn.
+ Trong hiện tại: Nhắc nhở mỗi người trách nhiệm yêu nhau và sinh con đẻ cái ( duy trì nòi giống); gánh vác phần người đi trước để lại và dặn dò con cháu chuyện mai sau không được phép quên những truyền thống cao quý của dân tộc, luôn có ý thức hướng về cội nguồn.
=> Đoạn trích là những lí giải, cảm nhận về Đất Nước từ cụ thể đến khái quát, từ riêng đến chung. Qua đó, Đất Nước hiện lên vừa gần gũi, bình dị, cụ thể , thân thương vừa thiêng liêng, cao cả. Những cảm nhận sâu sắc, mới mẻ đó là “con đường riêng” Nguyễn Khoa Điềm đã đi, không lặp lại người khác khi ông viết về đề tài quen thuộc.Nghệ thuật
-Từ “Đất Nước” được lặp lại và luôn được viết hoa; Lối chiết tự khi tách thành “Đất” và “Nước”, kiểu câu định nghĩa được lặp lại “Đất là...", "Nước là...", "Đất Nước là..." đem đến những cảm nhận cụ thể, mới mẻ về Đất Nước.
+ Vận dụng linh hoạt chất liệu văn hóa và VHDG .
+ Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, lời thơ nhẹ nhàng, giọng điệu thủ thỉ, tâm tình mang tính triết lý sâu sắc…* Nhận xét chất trữ tình-chính luận trong đoạn thơ..
- Chất chính luận thể hiện ở :
+Những cảm nhận rất sâu sắc, mới mẻ về Đất nước qua các phương diện cụ thể. Qua đó, đoạn thơ muốn thức tỉnh thanh niên vùng đô thị tạm chiếm miền Nam, giúp họ nhận thức rõ hơn về Đất Nước, nhận ra vai trò ,trách nhiệm của mình với Đất Nước. Từ đó xuống đường hoà vào cuộc đấu tranh chung của dân tộc
+Thể hiện qua cách lập luận: tác giả luôn đưa ra những định nghĩa, lý giải cụ thể, để rồi từ đó đi đến khái quát, nâng cao.
- Chất trữ tình thể hiện ở:
+Đoạn thơ như một lời tâm sự, thủ thỉ, tâm tình của đôi lứa đang yêu về Đất Nước mình. Những cảm nhận về Đất Nước còn được nhìn qua lăng kính của những người đang yêu, sự gắn bó hài hòa giữa tình yêu Đất Nước và tình yêu lứa đôi.
+Việc sử dụng các hình ảnh ảnh gần gũi, quen thuộc, thân thiết với con người.
- Sự kết hợp chính luận với trữ tình, cảm xúc kết hợp với suy tưởng đã khiến đoạn thơ không còn là lời giáo huấn, răn dạy khô khan mà ý thơ từ chỗ đậm chất chính luận bỗng trở lên mềm mại như một lời nhắn nhủ, thủ thỉ tâm tình đầy yêu thương, dễ đi vào lòng người, giúp thế hệ trẻ tự ý thức được vai trò trách nhiệm của mình với Đất nước.