(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT Đông Sơn 2 - Thanh Hóa có đáp án
(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT Đông Sơn 2 - Thanh Hóa có đáp án
-
85 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
"Những người không hiểu biết nhiều về con người thường lãng phí cả cuộc đời kiếm tìm hạnh phúc bằng cách thay đổi chính con người mình"
Câu 3:
Khi còn trẻ, giáo sĩ người Anh mơ ước thay đổi cả thế giới, rồi thu hẹp ước mơ muốn thay đổi đất nước, rồi hẹp hơn nữa, muốn thay đổi gia đình và người thân. Nhưng đến những giây phút cuối cùng của cuộc đời, ông mới nhận ra điều quan trọng là phải thay đổi bản thân mình.
Câu 4:
Theo tác giả, trong các mối quan hệ xã hội, cần xuất phát từ bản thân để lí giải mọi vấn đề, thay đổi các khiếm khuyết của bản thân, thay đổi chính bản thân mình. Từ thay đổi chính bản thân, chúng ta sẽ thay đổi thế giới.
Câu 5:
II. LÀM VĂN
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về quan điểm được nêu trong văn bản dẫn ở phần Đọc – hiểu trên đây: Hãy thay đổi bản thân mình trước khi nghĩ đến việc thay đổi mọi thứ ngoài kia.
* Giải thích: "Hãy thay đổi bản thân mình trước khi nghĩ đến việc thay đổi mọi thứ ngoài kia" khẳng định mỗi người phải tự ý thức cá nhân. Nghĩa là tự quan sát, đánh giá, phán xét bản thân về mọi mặt: Ưu, nhược điểm, năng lực, hạn chế, đúng sai của bản thân...Tự ý thức giúp ta hoàn thiện bản thân, có khả năng tự thích ứng tốt với cuộc sống trước, sau đó mới tùy theo sức mà nghĩ tới chuyện thay đổi thế giới ngoài kia.
* Bàn luận:
- Khi còn bé chúng ta thường muốn mọi người làm theo ý mình. Nhưng khi lớn lên, chúng ta nhận ra yêu cầu, đòi hỏi người khác phải như ý riêng của chúng ta sẽ khiến chúng ta phiền muộn, mệt mỏi, bế tắc. Đòi hỏi người khác làm ý ta là một đòi hỏi vô lí. Người khác chỉ thực sự thay đổi khi bản thân họ muốn. Muốn mọi sự tốt đẹp bạn phải xem xét và điều chỉnh chính bản thân mình.
- Tuy nhiên, khi chúng ta thay đổi bản thân để sống tốt với người khác có thể chúng ta vẫn bị gặp những điều đau khổ, những chuyện bất công. Nhưng nghĩ đó là thử thách cho khát vọng hướng thiện của bản thân khiến chúng ta bình tâm hơn.
* Bài học nhận thức, hành động: Chỉ có tự ý thức bản thân thì chúng ta mới xử lí tốt các mối quan hệ xã hội, đánh giá đúng ta và người, định hình những nét tính cách tốt đẹp của bản thân, hoàn thiện bản thân. Khi mỗi chúng ta cố gắng sống tốt thì cuộc sống xã hội cũng dần trờ nên tốt đẹp hơn. Và đó chính là lúc chúng ta có cơ hội để thay đổi người thân, gia đình, đất nước mình và thế giới.
Câu 6:
II. LÀM VĂN
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong đoạn trích "Đất Nước" (Trích Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa...
mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
(Ngữ Văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.118)
(1) Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
- Nguyễn Khoa Điềm sinh là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng.
– “Đất Nước” được trích từ chương V, trường ca Mặt đường khát vọng, sáng tác trong thời kỳ chiến trường Miền Nam vô cùng ác liệt. “Đất Nước” ra đời với mục đích khơi gợi tình yêu nước thẳm sâu, kêu gọi giới trẻ miền Nam hòa mình vào cuộc chiến của dân tộc.
- Chín câu thơ trên là sự cảm nhận và lí giải của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước ở phương diện phong tục tập quán, lịch sử lâu đời của dân tộc.
(2) Thân bài
Luận điểm 1: Đất nước có từ bao giờ?
+ Câu thơ đầu tiên chính là câu trả lời cho câu hỏi ấy:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”
+ Lời khẳng định ĐN có từ trước khi chúng ta lớn lên, có từ lâu lắm rồi "ĐN đã có rồi"
+ Thể hiện niềm tự hào mãnh liệt về sự trường tồn của ĐN qua mấy nghìn năm lịch sử
Luận điểm 2: Quá trình hình thành đất nước?
- Đất Nước gắn liền với phong tục ăn trầu những câu chuyện cổ tích, ca dao.
+ "ĐN bắt đầu…bây giờ": miếng trầu bà ăn đã có từ ngàn đời- phong tục văn hóa đó không chỉ có ở ngày một, ngày 2 mà nớ có từ ngàn đời. ĐN có từ lâu đời, ĐN gần gũi và thân thuộc
+ hình ảnh người bà thân thuộc, cô hàng xén răng đen (Những cô hàng xén răng đen/ Cười như màu thu tỏa nắng- Hoàng Cầm)
+ gợi câu chuyện cổ tích "sự tích trầu cau"- nét đẹp truyền thống của con người VN, nhắn nhủ nghĩa tình anh em sâu đậm, tình cảm vợ chồng nhân nghĩa thủy chung.
+ Phong tục đẹp "miếng trầu là đầu câu chuyện, miếng trầu nên dâu nhà người"
+ Hình ảnh xuất hiện trong ca dao
-"Trầu này trầu nghĩa trầu tình
Ăn vào cho đỏ môi mình, môi ta"
- "Có trầu mà chẳng có cau
Làm sao cho đỏ môi nhau thì làm"
- "Đêm khuya thiếp mới hỏi chàng
Cau khô ăn với trầu vàng xứng không"
- Đất Nước gắn liền với lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc
+ Hình ảnh “cây tre” còn gợi lên hình ảnh của con người Việt Nam, cần cù, siêng năng, chịu thương, chịu khó.
+ Gợi nhớ câu chuyện truyền thuyết "Thánh Gióng"- hình ảnh cậu bé với tình yêu nước, tinh thần chống giặc ngoại xâm
=> + “ĐN lớn lên” nghĩa là nói quá trình trưởng thành của Đất Nước, nói lớn lên trong chiến tranh nghĩa là nói truyền thống chống giặc kiên cường, bền bỉ. ĐN lớn lao, kĩ vĩ nhưng lại được bắt đầu bằng những thứ nhỏ bé, dung dị, gần gũi đời thường.
- Đất Nước gắn liền với , thuần phong mĩ tục, truyền thống văn hóa của người Việt
+ thuần phong mĩ tục: bới tóc sau đầu để chú tâm làm việc, gợi câu ca dao bình trị dạt dào thương nhớ. (Tóc ngang lưng vừa chừng em bới/ Để chi dài bối rối dạ anh)
+ Nhắc nhở về tình cảm vợ chồng sắt son, sâu nặng, đạo lí ân nghĩa thủy chung qua hình ảnh: “gừng cay”, “muối mặn”(câu ca dao: Muối….)=>Quy luaatjj của tự nhiên là gừng cay, muối mặn; quy luật của tình cảm con người là con người sống với nhau lâu năm thì tình nghĩa càng đong đầy
- Đất Nước gắn liền với những thứ bình dị, nhỏ bé, gắn bó với cuộc sống trong mỗi gia đình.
+ "Cái kèo, cái cột": tục làm nhà cố của người Việt. Tục làm nhà sử dụng kèo, cột giằng giữ vào nhau làm cho nhà vững chãi, bền chặt, tránh được mưa gió, thú dữ. Đó cũng là ngôi nhà - tổ ấm cho mọi gia đình đoàn tụ bên nhau; siêng năng tích góp mỡ màu dồn thành sự sống. Từ đó, tục đặt tên cái Kèo, cái Cột cũng ra đời.
+ Truyền thống lao động cần cù, chịu thương, chịu khó "hạt gạo….": gợi nhắc bài ca dao: Cày đồng…; thành ngữ "Một nắng hai sương". Để làm ra hạt gạo ta ăn hàng ngày, người nông dân phải trải bao nắng sương vất vả gieo cấy, xay, giã, giần, sàng. Thấm vào trong hạt gạo bé nhỏ ấy là mồ hôi, vị mặn nhọc nhằn của giai cấp nông dân bao đời nay.
=> Nghệ thuật liệt kê, cùng cách ngắt nhịp liên tục thể hiện truyền thống lao động cần cù, cách ăn cách ở trong sinh hoạt.
Luận điểm 3: Lời khẳng định đầy tự hào
+ Nguyễn Khoa Điềm thâu tóm tất cả bằng một tư tưởng duy nhất: “Đất Nước có từ ngày đó…”. Dấu “…” cuối câu chính là biện pháp tu từ im lặng, lời dẫu hết nhưng ý vẫn còn, vẫn nung nấu và sục sôi.
+ "Ngày đó"là ngày nào ta không rõ nhưgn chắc chắn ngày đó là ngày ta có truyền thống, có phong tục tập quán, có văn hóa…
=>Đất nước được hình thành gắn liền với văn hóa, lối sống, phong tục tập quán của người Việt Nam, gắn liền với đời sống gia đình. Những gì làm nên Đất Nước cũng đã kết tinh thành linh hồn dân tộc. Đất Nước vì thế hiện lên vừa thiêng liêng, tôn kính lại gần gũi thiết tha.
Luận điểm 4: Bàn luận về nghệ thuật
- Đoạn thơ đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian.
- Nhiều hình ảnh giàu sức gợi
- Giọng điệu của đoạn thơ là giọng tâm tình thiết tha, trầm lắng, trang nghiêm.
(3) Kết bài: Qua những dòng thơ trăn trở và suy tư về Đất nước, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã có những phát hiện và cảm nhận sâu sắc, mới mẻ. Hình tượng Đất Nước hiện lên trong thế giới tinh thần của cộng đồng người Việt cũng như trong cuộc sống sinh hoạt từ bao đời. Đó là một Đất Nước không trừu tượng mà cụ thể, chứa đựng mơ ước, khát vọng cũng như quan niệm về vẻ đẹp phẩm chất của tâm hồn dân tộc . Có thể thấy, qua những dòng thơ này, gương mặt Đất Nước hiện lên thật cụ thể và sinh động trong cuộc sống, trong lao động và trong chiến đấu…