IMG-LOGO
Trang chủ Thi thử THPT Quốc gia Văn (2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn sở GD&ĐT Phú Thọ có đáp án

(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn sở GD&ĐT Phú Thọ có đáp án

(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn sở GD&ĐT Phú Thọ có đáp án

  • 271 lượt thi

  • 6 câu hỏi

  • 45 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Xem đáp án

Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về phương thức biểu đạt.

Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.


Câu 2:

Tác giả bài viết định nghĩa như thế nào về cuộc sống?

Xem đáp án

Phương pháp: Đọc, tìm ý.

Cách giải:

Tác giả định nghĩa về cuộc sống: Cuộc sống là một trò chơi mà bạn phải chọn lựa, hoặc trở thành người chơi, hoặc chỉ là người ngoài cuộc.


Câu 3:

Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: “Trong khi người khác bận rộn ở sở làm hay trong nhà máy thì họ lại sống như một loài tầm gửi, chỉ biết trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác”.

Xem đáp án

Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ.

Cách giải:

Gợi ý:

Biện pháp tu từ: Tương phản.

Tác dụng: Chỉ rõ, nhấn mạnh sự khác biệt giữa hai lối sống.


Câu 4:

Anh/Chị có đồng tình với quan niệm về “sống” và “tồn tại” của tác giả hay không? Vì sao?

Xem đáp án

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

Cách giải:

Học sinh trình bày theo ý hiểu, có lý giải.

Gợi ý:

- Đồng ý với nhận định của tác giả.

- Lý giải:

+ Để có thể sống một cách đúng nghĩa, con người phải có nhiệt huyết, đam mê, có sự cố gắng, có sự kiên trì làm việc, cống hiến.

+ Nếu con người chỉ đứng ở ngoài cuộc sống, chờ đợi người khác thì con người sống không khác loài cây tầm gửi, hay nói cách khác sống ở đây chỉ đơn giản là để tồn tại.


Câu 5:

II. LÀM VĂN

Từ nội dung đoạn trích của phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) suy nghĩ về ý kiến: Đừng bao giờ cho phép mình trở thành một kẻ ngoài cuộc trong cuộc sống.

Xem đáp án

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.

Cách giải:

Yêu cầu hình thức:

- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu nội dung:

* Nêu vấn đề: Đừng bao giờ cho phép mình trở thành một kẻ ngoài cuộc trong cuộc sống.

* Bàn luận:

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí, khoa học, thuyết phục. Có thể theo hướng sau:

- Kẻ đứng ngoài cuộc sống: là người không có trách nhiệm với cuộc sống của chính mình, luôn sống thờ ơ, không cố gắng nỗ lực vì cuộc sống của chính mình.

- Không nên đứng ngoài cuộc sống bởi:

+ Con người cần sống có trách nhiệm với chính cuộc sống của mình.

+ Không đứng ngoài cuộc sống giúp người ta có động lực, có cố gắng để hướng đến một cuộc sống tốt đẹp hơn.

+ Không đứng ngoài cuộc sống giúp con người nắm bắt được cuộc sống của chính mình.

+ Không đứng ngoài cuốc sống là cách giúp con người sống có ý nghĩa hơn.

……..

* Kết đoạn: Bài học nhận thức và hành động.

- Liên hệ bản thân.


Câu 6:

II. LÀM VĂN

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bởi sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó...

(Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ Văn 12 tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2006, tr.118)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về việc vận dụng chất liệu dân gian trong đoạn thơ của tác giả.

Xem đáp án

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

Cách giải:

Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu nội dung:

I. Giới thiệu chung

- Nguyễn Khoa Điềm là một nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Phong cách nghệ thuật đậm chất triết lí, giàu chất suy tưởng.

- Đoạn trích Đất Nước nằm trong tập trường ca Mặt đường khát vọng của được viết trong thời kì chống Mĩ. Đoạn trích là cách định nghĩa mới mẻ về đất nước với tư tưởng bao trùm “Đất nước của nhân dân”.

- Khái quát vấn đề: Cảm nhận về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của nhà thơ.

II. Phân tích

1. Phân tích đoạn trích:

* Vị trí đoạn trích

* Cội nguồn của đất nước

- Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

+ “Ta”: người đại diện nhân xưng cho cả một thế hệ nói lên ý thức tìm hiểu cội nguồn.

+ Thôi thúc con người tìm hiểu cội nguồn của đất nước

- Nguyễn Khoa Điềm đã tìm hiểu và lý giải cội nguồn của đất nước: Đất nước bắt đầu bằng lời kể của mẹ, miếng trầu bà ăn, từ phong tục tập quán quen thuộc, từ tình nghĩa thủy chung,..

- Đất nước được cảm nhận bằng chiều dài của thời gian, chiều rộng của không gian và chiều sâu của lịch sử văn hóa dân tộc.

* Sự cảm nhận đất nước ở phương diện lịch sử, văn hóa

- Đất nước gắn liền với nền văn hóa lâu đời của dân tộc:

+ Câu chuyện cổ tích, ca dao

+ Phong tục của người Việt: ăn trầu, bới tóc

- Đất nước lớn lên từ trong đau thương, vất vả cùng với cuộc trường chinh của con người:

+ Cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, gắn liền với hình ảnh cây tre – biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc.

- Gắn với nền văn minh lúa nước, lao động vất vả

- Đất nước gắn liền với những con người sống ân tình, thủy chung.

* Nghệ thuật:

- Sử dụng thành công chất liệu văn học dân gian

- Giọng thơ tâm tình, nhẹ nhàng

=> Đoạn thơ mở đầu giản dị, thân thiết như câu chuyện kể, giọng thơ thâm trầm, trang nghiêm làm cho suy tư về cội nguồn đất nước giàu chất triết luận mà vẫn tha thiết, trữ tình. Lý giải một khái niệm lớn lao bằng những hình ảnh bình dị, quen thuộc để khẳng định: Đất nước đã có từ rất lâu đời, sự hình thành phát triển của đất nước giắn với những gì nhỏ bé, bình dị, thân thuộc trong mỗi đời sống con người Việt Nam.

2. Chất liệu văn hóa văn học dân gian:

- Khi lí giải đất nước có từ đâu, tác giả đã lí giải bằng những gì gần gũi, thân thuộc trong mỗi gia đình chúng ta (với những câu chuyện “ ngày xửa ngày xưa”, với miếng trầu mang đậm nét văn hóa dân tộc, với truyền thuyết sâu thẳm trong tâm hồn Việt “ Thánh Gióng”).

- Đất nước được cảm nhận trong chiều sâu tâm hồn nhân dân và văn hóa, lịch sử: Đất nước là phong tục “búi tóc sau đầu”, là vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của dân tộc “ gừng cay muối mặn”.

- Đất nước gắn liền với nền văn minh lúa nước lâu đời “ hạt gạo phải một nắng hai sương say, giã, giần, sàng”

- Đất nước còn được cảm nhận bằng những phong tục dân dã, gần gũi của dân tộc bằng những cái tên nôm na, giản dị “ cái kèo, cái cột thành tên”.

- Chất liệu Văn học dân gian được sử dụng một cách đa dạng: truyện cổ, ca dao, tục ngữ, thành ngữ, lối sống...

- Chất liệu Văn học dân gian được sử dụng một cách sáng tạo: Tác giả thường gợi ra một vài chữ trong ca dao, hay một hình ảnh, một chi tiết trong truyền thuyết...mà người đọc vẫn cảm nhận đầy đủ ý nghĩa.


Bắt đầu thi ngay


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương