(2024) Đề minh họa tham khảo BGD môn Văn có đáp án (Đề 18)
-
229 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 2:
Đối tượng của Tôi biết có những đặc điểm chung nào?
Đối tượng của “Tôi biết” có những đặc điểm chung: tìm thấy thành công trong chính điều người khác cho là thất bại hoặc ngược lại thất bại trong chính điều người khác cho là thành công.
Câu 3:
Việc trích dẫn câu nói của Einstein: Không phải tất cả mọi thứ đếm được đều đáng kẻ và không phải tất cả mọi thứ đáng kể đều đếm được có tác dụng gì?
Việc trích dẫn câu nói của Einstein: “Không phải tất cả mọi thứ đếm được đều đáng kể và không phải tất cả mọi thứ đáng kể đều đếm được” có tác dụng:
- Tăng tính thuyết phục cho lập luận
- Nhấn mạnh: Những điều ta nhìn thấy không thực sự là bản chất của sự vật: những thứ có giá trị chưa chắc ta đã định hình, định lượng được, những điều ta tưởng là giá trị cũng chưa chắc thực sự có giá trị
- Khẳng định vẻ đẹp tỏa ra từ hương sắc của thời gian, khuyên chúng ta sống đúng với giá trị của chính mình.
Câu 4:
Thông điệp ý nghĩa mà anh/ chị rút ra cho bản thân sau khi đọc văn bản là gì?
Thông điệp ý nghĩa:
- Sống có ý nghĩa theo đúng sở nguyện, sở cầu của bản thân mới là đích đến của mỗi người.
- Cần sống đúng với giá trị của chính mình.
Câu 5:
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc thấu hiểu chính mình.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Ý nghĩa của việc thấu hiểu chính mình.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề ý nghĩa của việc thấu hiểu chính mình.
Có thể theo hướng:
- Thấu hiểu chính mình là khả năng nhận thức rõ ràng về những đặc điểm, suy nghĩ, cảm xúc, thái độ, hành động của bản thân.
- Học được cách yêu bản thân và chấp nhận những khiếm khuyết của mình và biết cải thiện những điểm yếu để trở thành mẫu người mà bản thân mong muốn.
- Tự tin hơn, khi thấu hiểu được bản thân thì sự nghi ngờ sẽ biến mất, chúng ta sẽ học được cách chấp nhận chính mình và sẽ không dễ bị người khác tác động.
bản
- Biết tạo dựng và nuôi dưỡng những mối quan hệ tốt hơn, khi đã thấu hiểu về thân, chúng ta có thể sẵn sàng chia sẻ với người khác, biết mình phù hợp với kiểu người như thế nào để tìm thấy và hòa nhập.
- Thấu hiểu chính mình giúp chúng ta nhanh chóng đưa ra những quyết định tốt nhất cho mình, nhờ đó có thể giảm căng thẳng, áp lực trước những lựa chọn.
- Cảm thấy tràn đầy sức sống hơn, khi thấu hiểu bản thân sẽ mang lại năng lượng dồi dào, giúp chúng ta hào hứng với cuộc sống và khiến mọi trải nghiệm trở nên phong phú hơn...
Câu 6:
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thắm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên ông Dốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng, gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi đất nước sau nốn nghìn năm ải đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta...
(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.120)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước.
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cảm nhận đoạn thơ trong đoạn trích “Đất nước”. Từ đó, nhận xét cách nhìn mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận: tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn trích Đất Nước và đoạn thơ
* Cảm nhận đoạn thơ
- Đoạn thơ là những khám phá về Đất Nước trên phương diện địa lí để khẳng định tư tưởng “Đất Nước là của Nhân dân”.
- Tám câu đầu đều khám phá các danh thắng:
+ Những cảnh sắc thiên nhiên, danh thắng, tên đất tên làng của Đất Nước chính là sự hóa thân của nhân dân. Nó không chỉ đơn giản là sản phẩm của tạo hóa mà là tâm hồn, số phận nhân dân, là tinh thần của người dân đất Việt hóa thân tạo thành linh hồn không gian Đất nước.
+ Hình ảnh “những người vợ nhớ chồng" gơi tình nghĩa thủy chung gắn bó của bao người vợ nhớ thương chong bat chấp không gian thời gian.
+ Lối sống thủy chung, tình nghĩa của nhân dân ta còn kết tỉnh, hóa thân thành huyền thoại về hòn Trống Mái “Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái'. Hình ảnh hai hòn đá tựa vào nhau giữa mênh mông đất trời, trải qua bao sóng gió, bão bùng đã trở thành biểu tượng cho tình yêu đôi lứa thủy chung, son sắt, sống chết bên nhau và mãi mãi không bao giờ chia lìa.
+ Nguyễn Khoa Điềm còn phát hiện ra: nhiều danh lam thắng cảnh của đất nước ta còn là sự hóa thân của truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm “Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại”. Ý thơ được xây dựng sáng tạo dựa trên truyền thuyết Thánh Gióng – một truyền thuyết tiêu biểu cho truyền thống yêu nước của người Việt. Theo đó, những ao, đầm mộc mạc, bình dị, gần gũi và đơn sơ ở vùng Bắc Bộ chính là dấu tích mà ngựa sắt đã để lại khi đánh đuổi giặc Ân. Chính lòng yêu nước, ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc thù của người dân đã thổi hồn vào những hình ảnh bình dị thân thương cho chúng một sức sống, một linh hồn dân tộc.
+ Hình ảnh “Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương" thể hiện sức mạnh đoàn kết trong công cuộc xây dựng Đất Nước buổi sơ khai.
+“ Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm”: Câu thơ thể hiện sự liên tưởng, sáng tạo tài hoa của nhà thơ khi hình dung những dòng sông hiền hòa, xanh thẳm, chảy qua các làng mạc, xứ sở như Cửu Long Giang là sự hóa thân của những con rồng, của khát vọng hòa bình luôn thường trực trong mỗi con người Việt Nam.
+ Không chỉ có những người anh hùng lớn lên từ nhân dân đã hóa thân mình làm thành lịch sử, mà còn có cả “người học trò nghèo” cũng hóa thân làm nên núi Bút, non Nghiên.
+ Ngay cả những con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh. Ai đã đến Hạ Long nếu quan sát,để ý kĩ sẽ thấy có nhiều đảo đs có hình thù trông xa như con cóc, con gà. Nhà thơ đã liên tưởng đó là sự hóa thân của tất cả những gì gần gũi, giản dị, thân thuộc nhất trong đời sống nhân dân vào Đất Nước.
+ Hàng loạt địa danh ông Đốc,ông Trang, Bà Đen, bà Điểm không chỉ là những danh thắng tô điểm cho bức tranh Đất Nước mà mỗi địa danh là một biểu tượng của tinh thần xả thân vì cộng đồng của biết bao những người dân. Họ đã sống, đã dâng hiến cả cuộc đời, cả sinh mệnh để xây dựng, bảo vệ quê hương, góp phần làm nên Tổ quốc hôm nay.
=> Các địa danh được liệt kê nằm ở mọi vùng miền của Đất Nước, trải dài từ Bắc đến Nam, từ miền núi, trung du đến biển đảo gợi ra hành trình khai khẩn đất đai mở mang bờ cõi của cha ông. Điệp từ “góp” nhấn mạnh mỗi địa danh không chỉ là một cái têt mà còn là sự đóng góp từ dáng hình, số phận, phẩm chất và khát vọng của Nhân dân.
- Bốn câu cuối: Từ những hình ảnh cụ thể, tác giả đã khái quát, kết đọng sự hóa thân của nhân dân vào Đất Nước.
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình một ao ước một lối sống ông cha
Ôi đất nước sau 4000 năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta"
+ Từ những địa danh cụ thể ở đoạn trên, tác giả sử dụng những hình ảnh mang tầm khái quát để nói về không gian đất nước “ruộng đồng, gò bãi”.
Cách nói “và ở đâu....chẳng mang.....” kết hợp với thủ pháp liệt kê khiến lời thơ như một lời tổng kết giản dị, chân thành và sâu sắc rằng bất cứ nơi nào trên không gian Đất Nước đều có dấu ấn của nhân dân.
+ Thán từ "ôi" mở đầu câu thơ diễn tả sự xúc động sâu sắc, chân thành của nhà thơ khi nghĩ về lịch sử 4000 năm dựng nước của dân tộc. Và điều đặc biệt là nhìn lại toàn bộ hành trình ấy, ta luôn thấy được sự đóng góp của thầm lặng của những người dân. Họ đã đã hóa thân để làm nên dáng núi hình sông, tạo nên không gian đất nước. Lời thơ vì thế thấm đẫm niềm tự hào.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ tự do đã thể hiện những cảm xúc của tác giả về đất nước thật sâu rộng, chân thành.
+ Giọng điệu tâm tình, sâu lắng, trang nghiêm đã góp phần thể hiện chủ đề Đất Nước trong bút pháp chính luận, trữ tình.
+ Vận dụng sáng tạo những chất liệu văn hóa dân gian từ đó tạo nên một không gian nghệ thuật vừa bay bổng, vừa mĩ lệ, diệu kì lại vừa gần gũi, thiêng liêng. Điều này đã góp phần thể hiện tư tưởng Đất Nước của nhân dân một cách sâu sắc. +Các hình ảnh thơ giàu chất suy tưởng có khả năng gợi tả vẻ đẹp trong đời sống tinh thần của nhân dân.
+ Đoạn thơ có cấu trúc câu trùng điệp. Về đầu của câu thơ là hình ảnh của nhân dân, những sự vật gắn bó gần gũi, thân thiết với nhân dân (Những người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, gót ngựa Thánh Gióng, những con voi, con rồng,...), vế sau của câu là các danh lam thắng cảnh (hòn Trống Mái, núi Vọng Phu, đất tổ Hùng Vương, núi Bút, non Nghiên,...) vừa lặp lại cấu trúc câu theo thủ pháp nghệ thuật trùng điệp, kết hợp với thủ pháp nghệ thuật liệt kê đã khẳng định vai trò của nhân dân trong việc xây dựng, phát triển đất nước.
- Đánh giá: Đoạn thơ thể hiện những cảm nhận sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước. Đất nước không trừu tượng, không xa xôi. Đất nước có trong đời sống, tinh thần nhân dân và nhân dân hóa thân làm nên sự trường tồn của Đất nước. Hình tượng Đất nước là điệu hồn, phẩm chất, ước mơ, hoài bão của cha ông suốt 4000 năm lịch sử dựng nước. Từ sự hóa thân của nhân dân vào những danh lam, thắng cảnh trên khắp mọi miền đất nước, Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện những suy tưởng mang tầm triết lí về vai trò của nhân dân trong lịch sử, từ đó bày tỏ tình cảm yêu mến, tự hào về đất nước. Đoạn thơ là một minh chứng cho tài năng nghệ thuật thơ của Nguyễn Khoa Điềm.
* Nhận xét về cách nhìn mới mẻ của tác giả về Đất Nước:
- Nguyễn Khoa Điềm không nhìn Đất Nước lớn lao, kì vĩ qua khoảng cách không gian thời gian như các nhà thơ khác mà nhìn Đất Nước đa diện, tinh tế, sâu sắc, đặc biệt nhà thơ phát hiện quá trình Đất Nước hình thành và phát triển gắn liền với đời sống bình dị của nhân dân lao động. Đất Nước kết tinh đời sống tâm hồn, phẩm chất đẹp đẽ, truyền thống đạo lí ngàn đời của dân tộc.
- Cách nhìn mới mẻ về hình tượng Đất Nước cho thấy sự gắn bó, am hiểu, lòng tự hào và tình yêu đất nước sâu nặng, phong cách thơ trữ tình - chính luận của tác giả Nguyễn Khoa Điềm.