(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT chuyên Hạ Long - Quảng Ninh có đáp án
(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT chuyên Hạ Long - Quảng Ninh có đáp án
-
93 lượt thi
-
5 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Theo tác giả, đất nước đã trải qua hai mươi năm chiến tranh.
Câu 2:
Trong đoạn trích, người mẹ đảo hầm để giúp gì cho cuộc kháng chiến?
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Trong đoạn trích, người mẹ đào hầm để giúp bộ đội ẩn náu.
Câu 3:
Hãy nhận xét về tình cảm quân dân trong cuộc kháng chiến được khắc họa trong bài thơ.
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Học sinh đưa ra quan điểm của bản thân.
Gợi ý:
- Tình quân dân gắn bó khăng khít.
- Tình quân dân gần gũi như tình cảm gia đình.
"Chính điều này đã tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu 4:
II. LÀM VĂN:
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của tinh thần cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
* Nêu vấn đề: Ý nghĩa của tinh thần cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước.
* Bàn luận:
- Tinh thần cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước nghĩa là tinh thần trách nhiệm, hết mình vì sự phát triển của đất nước.
- Đây là một trong những tình thần tiêu biểu của quân và dân ta đặc biệt trong những khi đất nước chống giặc ngoại xâm.
- Tinh thần cống hiến tạo nên sức mạnh cho cá nhân. Từ đó góp phần tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Tinh thần cống hiến làm nên giá trị của một con người, mang lại lợi ích cho cộng đồng, được cộng đồng kính nể, tôn vinh.
- Tinh thần cống hiến góp phần tạo nên một xã hội phát triển.
………
* Tổng kết:
Câu 5:
II. LÀM VĂN:
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven song ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thể mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tinh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng các tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?". Đàn cả dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bung trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cả đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biển. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh đênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình" của “một người tình nhân chưa quen biết" (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.
(Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)
Anh/ chị hãy phân tích đoạn văn trên; liên hệ với đoạn trích sau để thấy nét riêng của hai nhà văn trong việc khắc họa vẻ đẹp trữ tình của hai con sông:
Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố... Đây là điệu slow tình cảm dành riêng cho huế, có thể cảm nhận được bằng thị giác trăm qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng Bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng.
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022, trang 200)
3
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Nguyễn Tuân là một trong chín tác gia của văn học dân tộc, là mảng màu độc đáo trong bức tranh văn học. Là nhà văn uyên bác và tài hoa, một trí thức yêu nước, giàu tinh thần dân tộc. Phong cách được gói gọn trong một chữ ”ngông” của một tài năng, một cá tính độc đáo, không trộn lẫn Là nhà văn của chủ nghĩa duy mỹ, cả một đời say mê đi tìm cái đẹp, cái thật ở đời
- Người lái đò Sông Đà là kết quả của chuyến đi thực tế lên vùng Tây Bắc. Tác phẩm được in trong tập Tùy bút Sông Đà. Đây là tác phẩm ký xuất sắc thể hiện được tài năng cũng như phong cách độc đáo, tài hoa của nhà văn
- Khái quát vấn đề: Vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà. Liên hệ với vẻ đẹp trữ trình của sông Hương để thấy được nét riêng của hai nhà văn trong việc khắc họa vẻ đẹp trữ tình của hai con sông.
II. Phân tích
1. Cảm nhận đoạn trích.
- Tác giả dùng điểm nhìn của một du khách hải hồ du ngoại trên sông nước. Từ đây tác giả cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ, đa dạng, phong phú của Sông Đà.
- Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông.
+ Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ thời Lý, Trần, Lê cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Lặng tờ là sự im lặng tuyệt đối. Qua bao đời vẫn thế mà thôi.
+ Vắng vẻ đến mức tịnh không một bóng người.
+ Yên tĩnh đến mức tác giả thèm được giật mình bởi tiếng còi xe lửa của chuyến xe lửa đầu tiên đến với vùng đất này. Yên tĩnh đến mức tiếng cá đập nước sông, quẫy vọt lên mặt sông trở thành âm thanh chủ đạo và đủ sức làm cho đàn hươu giật mình chạy vụt biến. Biện pháp nghệ thuật lấy động tả tĩnh nhấn mạnh vẻ đẹp im lìm quãng hạ lưu này.
- Vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi.
+ Nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa.
+ Cỏ gianh đồi núi đang ra nõn búp.
+ Đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đậm sương đêm.
=> Nếu cỏ gianh là sức sống tự nhiên thì nương ngô lại là sự sống có bàn tay của con người. Đây là hi vọng của tác giả về sự phát triển của vùng kinh tế mới để chúng ta thoát khỏi sự khó khăn do chiến tranh gây ra.
- Đó còn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính.
+ Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Tất cả tái hiện Sông Đà ở khúc này như một cõi nguyên sơ nguyên vẹm chỉ tồn tại cái đẹp. Chi tiết con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương nhìn tôi không chớp mắt khi tôi đang lừ lừ trôi trên một mũi đò hỏi tôi bằng tiếng nói riêng của con vật lành.
=> Cảnh quá đẹp cho nên nó đã giúp Sông Đà trở thành cảm hứng cho thi ca bao đời. Vẻ đẹp ấy đã cùng với sông Đà chảy qua không gian, thời gian, và đặc biệt là chảy qua cả những áng thơ ca bao đời, thơ Nguyễn Quang Bích rồi Tản Đà… để trở thành bất tử. Trong cái nhìn của thi sĩ Tản Đà, Sông Đà đã trở thành “một người tình nhân chưa quen biết”.
2. Liên hệ với vẻ đẹp trữ trình của sông Hương để thấy được nét riêng của hai nhà văn trong việc khắc họa vẻ đẹp trữ tình của hai con sông.
a. Vẻ đẹp trữ tình của sông Hương qua đoạn trích:
- Điệu chảy của sông Hương trong lòng thành phố Huế rất chậm, dường như là không trôi, giống như mặt hồ tĩnh lặng. Ngoài nguyên nhân về mặt địa hình, còn có hai lý do khiến cho sông Hương chảy rất chậm trong lòng thành phố là bởi xuất hiện những chi lưu khiến cho lưu tốc càng giảm đi, và độ cản của hai hòn đảo nhỏ, khiến cho sông Hương đã trở thành dòng sông hiền hòa nhất trong mọi dòng sông.
- Cảm quan nhà văn: Đó là điệu chảy dành riêng cho thành phố Huế, một điệu slow nhẹ nhàng, tình cảm, rất lãng mạn, rất sâu lắng, chậm rãi và da diết. Cũng giống như người con gái chung tình, phải trải qua cả một hành trình thật gian nan, tìm đến người tình là cả một sự kỳ công, vì vậy khi bên người tình, người con gái Hương giang ấy muốn ở thật lâu, trong vòng tay của người tình.
- Trong lòng thành phố, sông Hương tỏa thành nhiều nhánh, những chi lưu ấy như những cánh tay mềm mại, ôm ấp lấy người tình thủy chung.
b. Nét riêng của hai nhà văn trong việc khắc họa vẻ đẹp trữ tình của hai con sông.
- Việc khắc họa vẻ đẹp trữ tình của Nguyễn Tuân.
+ Đoạn trích cho thấy sự tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. Vốn sống phong phú và trí tưởng tượng dồi dào đã giúp nhà văn tạo nên những trang viết hết sức độc đáo và có giá trị nghệ thuật cao. Sông Đà ở đây hiện lên sống động, gây ấn tượng mạnh
+ Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ. Tác giả giống như một vị tướng tài ba chỉ huy đội quân Việt ngữ rất đông đảo. Ông đã xếp đặt đội quân Việt ngữ vào những vị trí phù hợp để chúng có thể phát huy tối đa khả năng của mình.
- Việc khắc họa vẻ đẹp trữ tình của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
+ Làm nên sức hấp dẫn cúa đoạn trích trước hết là nhờ xúc cảm sâu lắng của tác giả in hằn trong từng câu chữ. Được tổng hợp từ vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử, địa lý, văn hóa, văn chương của Huế.
+ Văn phong súc tích, hướng nội, tinh tế, tài hoa.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật.