(2023) Đề thi thử Ngữ Văn Sở GD Hòa Bình (Lần 1) có đáp án
-
291 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
120 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Nụ cười không tốn kém mà đem lại rất nhiều thứ.
Nụ cười không chỉ làm giàu người nhận mà cả người cho.
Nụ cười xuất hiện trong nháy mắt nhưng có thể để lại dấu ấn suốt đời.
Không ai giàu có mà thiếu nụ cười, người nghèo khổ sẽ trở nên giàu có hơn nhờ nụ cười. Nụ cười đem lại hạnh phúc trong gia đình, mang lại cảm hứng, thiện chí trong công việc và làm ấm áp thêm tình bạn.
Nụ cười là chốn nghỉ ngơi cho người mệt mỏi, là ánh sáng ban mai cho người nản chi, là tia nắng mặt trời cho người buồn tủi, là thuốc giải độc tốt nhất cho những hoài nghi, lo lắng và sợ hãi. Nụ cười không thể mua, xin, vay mượn hay cướp đoạt bởi vì nó chỉ có giá trị khi con người trao tặng cho nhau.
Và nếu như trong những phút mua sắm tất bật cuối cùng của bạn, nếu một vài nhân viên của chúng tôi quả mệt mỏi không nở nổi một nụ cười tặng bạn, bạn có thể rộng lượng gửi tặng họ một nụ cười của chính bạn không? vì không ai cần một nụ cười nhiều bằng người đã không còn một nụ cười nào nữa để cho đi!
(Trích Đắc Nhân Tâm, Dale Carnegie, NXB Trẻ, 2008, trang 115)Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về các phép liên kết.
Cách giải:
Phép liên kết hình thức: Phép lặp (nụ cười); Phép nối (và).
Câu 2:
Trong đoạn trích, tác giả cho rằng nụ cười chỉ có giá trị khi nào?
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Tác giả cho rằng nụ cười có giá trị khi con người trao tặng cho nhau.
Câu 3:
Phương pháp: Phân tích, lý giải.
Cách giải:
Gợi ý:
- Nụ cười làm giàu cho người nhận nó: Nụ cười khiến người được nhận nó có cảm giác ấm áp, khiến họ cảm thấy hạnh phúc hơn, tạo động lực để họ cố gắng hơn.
- Nụ cười làm giàu cho người cho đi: Cho đi nụ cười là trao đi tình yêu thương. Trao đi tình yêu thương là một cách giúp đỡ người khác. Khi bản thân giúp đỡ được một ai đó, người cho đi cũng sẽ cảm thấy hạnh phúc rất nhiều.
Câu 4:
Lời khẳng định của tác giả: “không ai cần một nụ cười nhiều bằng người đã không còn một nụ cười nào nữa để cho đi!” có ý nghĩa như thế nào đối với anh/chị?
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Gợi ý:
- Người không còn nụ cười nào nữa để cho đi là những người đã phải chịu quá nhiều bất hạnh trong cuộc sống. Những bất hạnh ấy khiến họ không thể lạc quan thêm được nữa.
-> Lúc này họ chính là những người cần nhất sự tiếp sức, sự cổ vũ tinh thần và tình yêu thương của những người xung quanh.
Câu 5:
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc làm thế nào để bản thân luôn có một cuộc sống vui vẻ.
Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về cách làm một đoạn nghị luận xã hội.
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề:
- Giới thiệu nhận định: Làm thế nào để bản thân luôn có một cuộc sống vui vẻ.
2. Giải quyết vấn đề
- Suy nghĩ tích cực, tránh đổ lỗi cho hoàn cảnh.
- Trau dồi lòng trắc ẩn, tình yêu thương, biết giúp đỡ người khác trong hoàn cảnh khó khăn.
- Tự rèn luyện bản thân về các kỹ năng cuộc sống, tri thức cuộc sống.
- Rèn luyện sức khỏe bằng cách chăm chỉ tập thể dục thể thao.
- Kết bạn, mở rộng thêm mối quan hệ, đi tới nhiều nơi, hoc thêm nhiều điều mới.
- Chấp nhận những điều không hoàn hảo của cuộc sống.
3. Tổng kết vấn đề
Câu 6:
Trong đoạn trích Đất Nước (trường ca Mặt đường khát vọng), nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng mình hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.120-121)
Anh/Chị hãy phân tích đoạn trích trên; từ đó, nhận xét về chất trữ tình - chính luận được thể hiện trong đoạn trích.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông chứa đựng sự suy tư và dậm chất triết lí.
- Bài thơ Đất Nước được trích từ trường ca Mặt đường khát vọng. Đây là một trong nhũng thi phẩm tiêu biểu của nhà thơ với tư tưởng bào trùm tác phẩm: “Đất Nước của nhân dân”.
- Khái quát vấn đề nghị luận: Phân tích đoạn trích. Từ đó, nhận xét về chất trữ tình - chính luận được thể hiện trong đoạn trích.
II. Phân tích
1. Cảm nhận đoạn trích.
Trong anh và em hôm nay
Đều có 1 phần Đất Nước.
- Lâu nay, trong suy nghĩ của nhiều người, Đất nước, quê hương, tổ quốc, dân tộc... luôn là những khái niệm trừu tượng.Với Nguyễn Khoa Điềm, đất nước trong mỗi một con người, đất nước trong ta: Trong anh và em ... Đất nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm... Hay nói cách khác, đất nước không chỉ là không gian địa lý, thời gian lịch sử, chiều sâu văn hoá, tồn tại bên ngoài, đất nước còn là một phần trong anh, trong em, trong tất cả chúng ta. Chính chúng ta – là một phần làm nên Đất nước.
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn to lớn.
- Nói rõ ràng ra, đó là mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, giữa mỗi một con người với Đất nước. Điều đó càng khẳng định thêm, sống trong Đất nước, chính là một phần Đất nước, do đó, mỗi cá nhân không thể chỉ biết ích kỷ sống cho riêng mình.
Em ơi em
Đất Nước là máu xương của mình
- “Đất Nước là máu xương của mình”: Máu xương là sự sống. Đất nước là máu xương có nghĩa là Đất nước tồn tại nhuư một sự sống và để có sự sống ấy hẳn phải có rất nhiều hi sinh. Quả đúng như vậy, biết bao con người, bao thế hệ đã ngã xuống cho sự sống còn của Đất nước.
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời.
- Đất nước là điều thiêng liêng mà giản dị, vì thế mỗi một con người phải biết gắn bó và san sẻ. Gắn bó là yêu thương, là kết nối. Từ sự gắn bó ấy mới có thể san sẻ. San sẻ niềm vui, nỗi buồn, san sẻ cho nhau từng công việc, trách nhiệm, từ nhỏ đến lớn lao.
- Đất nước vĩ đại nhưng đất nước là một thực thể sống. Thực thể ấy không phải là sự tập hợp của những cá nhân rời rạc mà là một cộng đồng. Hoá thân cũng có nghĩa là dâng hiến. Thời chiến, dâng hiến là quyết tử cho tổ quốc quyết sinh. Thời bình, người ta dâng hiến sức lực, mồ hôi để đất nước thịnh cường, vẻ vang, và thêm giàu đẹp.
2. Nhận xét về tính trữ tình chính luận trong đoạn trích.
Đoạn trích là sự kết hợp giữa tính trữ tình và chính luận:
- Tính chính luận:
+ Thức tỉnh ý thức dân tộc của mỗi người dân, đặc biệt là thanh niên, học sinh vùng đô thị miền Nam để phá tan âm mưu của Mỹ - Nguỵ.
+ Khẳng định tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”
+ Giúp mỗi người dân thấm sâu lòng yêu nước, thấy được trách nhiệm của mình đối với đất nước. - Tính trữ tình:
+ Tấm lòng yêu nước nồng nàn sâu sắc chi phối toàn bộ cảm hứng nghệ thuật của tác giả.
+ Yêu nước chính là yêu văn hoá, thiên nhiên, con người lao động – chủ nhân của lịch sử đất nước.
+ Niềm tự hào sâu sắc về vẻ đẹp tự nhiện, vẻ đẹp do nhân dân sáng tạo nên.
+ Bộc lộ cách cảm, một giọng điệu riêng rất Nguyễn Khoa Điềm.
=> Nhìn nhận Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm từ sự kết hợp hai yếu tố chính luận và trữ tình đã đem đến cho người đọc một góc nhìn mới mẻ về bài thơ này. Đoạn thơ là sáng tạo nghệ thuật nổi bật của tác giả trong đoạn trích Đất Nước nói riêng và thiên trường và Mặt đường khát vọng nói chung.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật.