(2023) Đề thi thử Ngữ Văn THPT DTNT , Thanh Hóa (Lần1) có đáp án
(2023) Đề thi thử Ngữ Văn THPT DTNT , Thanh Hóa (Lần1) có đáp án
-
897 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
120 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Một con tằm phải trải qua đau đớn để tự chui ra khỏi cái kén và trưởng thành con bướm biết bay
. Một hạt giống nằm sâu trong lòng đất để nảy mầm phải tự vươn thẳng lên xuyên qua tầng đất dày và trở thành cây cứng cáp.
Con tằm nào được người ta cắt vỏ kén chui ra mãi mãi bò quẩn quanh cái kén mà không bao giờ thành loài bướm biết bay.
Hạt giống nằm trên mặt đất dễ dàng nảy mầm nhưng sẽ bị bật gốc khi gặp cơn giông tố. Con người không thể chọn cho mình nơi sinh ra, nhưng có thể tự chọn cho mình một cách sống; rèn luyện cho mình khả năng chịu đựng và bản lĩnh ý chí qua thử thách, khó khăn, bất hạnh và cả thất bại. Thất bại, bất hạnh có thể là điều tuyệt vọng với người này nhưng có thể là may mắn với người khác- tùy vào cách chúng ta đón nhận bằng cách dũng cảm vượt qua hay tự thương thân trách phận mà gục ngã.
(Dẫn theo “Hạt giống tâm hồn” – Tập 1, Phần I)
Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Phương pháp: Vận dụng các kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt đã học.
Cách giải:
Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
Câu 2:
Theo tác giả, để trở thành “con bướm biết bay” và “trở thành cây cứng cáp”, con tằm và hạt giống phải trải qua những thử thách gì?
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Theo tác giả, để trở thành “con bướm biết bay” và “trở thành cây cứng cáp”, con tằm và hạt giống phải trải qua những thử thách:
- Con tằm phải trải qua đau đớn để tự chui ra khỏi cái kén.
- Hạt giống nằm sâu trong lòng đất để nảy mầm phải tự vươn thẳng lên xuyên qua tầng đất dày
Câu 3:
Theo anh/ chị vì sao tác giả lại cho rằng: Con người không thể chọn cho mình nơi sinh ra, nhưng có thể tự chọn cho mình một cách sống.
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Gợi ý:
Tác giả cho rằng “Con người không thể chọn cho mình nơi sinh ra, nhưng có thể tự chọn cho mình một cách sống”vì:
- Khi ta sinh ra, ta đã được đặt trong một hoàn cảnh nhất định nhưng quá trình trưởng thành của chúng ta chính là quá trình ta sẽ tạo dựng cho mình một hoàn cảnh mới mà cuộc đời ta muốn.
- Ta chọn mình sẽ là người như thế nào thì sẽ nỗ lực cho việc trở thành một người như vậy chứ không phải là tuân theo hoàn cảnh
- Cái mà xã hội đánh giá và nhìn vào là cách bạn sống thế nào, nỗ lực ra sao và vươn lên bằng cách nào. Cách sống như thế nào là tùy sự lựa chọn của mỗi người, nó làm thay đổi điểm xuất phát vốn có thể không được tốt đẹp.
Câu 4:
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng làm nổi bật được giá trị của thử thách đối với sự thành công của mỗi con người.
- Trong cuộc sống, chúng ta luôn phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách, thất bại, bất hạnh. - Khó khăn thử thách tôi luyện thêm tinh thần, ý chí, quyết tâm, lòng dũng cảm.
- Khó khăn thử thách giúp con người rút ra những bài học, những kinh nghiệm quí báu cho mình. - Ý chí, quyết tâm, dũng cảm và những bài học, những kinh nghiệm là những yếu tố quyết định đến sự thành công.
Câu 5:
Từ nội dung trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) về cách đối diện với thử thách của bản thân để thành công.
Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về cách làm một đoạn nghị luận xã hội.
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề:
- Giới thiệu vấn đề: Cách đối diện với thử thách của bản thân.
2. Giải quyết vấn đề:
* Giải thích:“Thử thách” là những tình huống, việc làm khó khăn, gian khổ, đòi hỏi con người có nghị lực, khả năng mới có thể vượt qua.
* Bàn luận:
- Cần phải có can đảm, để đối mặt với tất cả các loại khó khăn, thử thách bởi không có hoàn cảnh khó khăn nào mà không vượt qua được.
- Phải thực sự nắm bắt được cốt lõi của từng vấn đề, tìm thấy những điều quan trọng nhất đối với mình. Suy nghĩ tích cực để đối mặt với những khó khăn .
- Sẵn sàng để chấp nhận thay đổi, bình thản đối diện với cuộc đời. Cố gắng học hỏi, làm việc chăm chỉ, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, cuối cùng sẽ có thể để có được những thành quả của thành công. => Dùng dẫn chứng để minh hoạ cho các ý trên
- Phê phán: Lối sống thiếu nghị lực, bản lĩnh, dựa dẫm…
* Bài học: Khó khăn, thử thách chính là môi trường rèn luyện, tôi luyện ý chí con người.
3. Tổng kết vấn đề.
Câu 6:
Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị .
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu, quả pao rơi rồi...
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 7,8)
Anh/ Chị hãy phân tích diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn Tô Hoài.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Tô Hoài là một cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học hiện đại Việt Nam. Tô Hoài rất am hiểu phong tục tập quán của người dân miền núi, biệt tài phân tích tâm lí nhân vật và lời văn đậm chất khẩu ngữ.
- Vợ chồng A Phủ là sản phẩm của chuyến đi thực tế của ông cùng bộ đội lên giải phóng Tây Bắc.
- Khái quát vấn đề: Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn Tô Hoài.
II. Phân tích
1. Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đoạn trích.
a. Những yếu tố ngoại cảnh tác động tới sự hồi sinh của Mị:
- Cảnh thiên nhiên Hồng Ngài bắt đầu vào xuân- cỏ gianh vàng ửng, gió rét dữ dội…;
- Cảnh sinh hoạt của các làng Mèo đỏ với những chiếc váy hoa đem phơi ở các mỏm đá, tiếng trẻ con nô đùa trước sân...
- Đặc biệt là âm thanh tiếng sáo ở đầu núi rủ bạn đi chơi…
b. Men rượu và tiếng sáo đã dẫn đến sự hồi sinh thực sự ở Mị.
b.1. Mị lén lấy hũ rượu uống ực từng bát:
- Nhà thống lí coi Mị chỉ như con trâu, con ngựa. Nhưng bằng hành động uống rượu này, Mị đã ý thức và tự khẳng định mình là một con người có quyền như mọi người trong nhà thống lí…
- Cách uống rượu “ực” từng bát ấy là một dạng thức của sự phẫn đời, hận đời của một con người đã ý thức sâu sắc bi kịch đời mình.
- Cách uống rượu của Mị chứa đựng đầy sự phản kháng. Mị uống rượu như nuốt hờn, nuốt tủi, nén giận vào lòng. => Mị uống rượu mà như uống những cay đắng của phần đời đã qua và những khát khao của phần đời chưa tới.
- Men rượu và hơi xuân khiến người đàn bà không còn liên hệ gì với cuộc sống, không còn liên hệ gì với quá khứ nay bỗng “lịm mặt ngồi đấy... nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước”.
b2. Song, có tác dụng nhiều nhất trong sự hồi sinh của Mị vẫn là tiếng sáo.
- Khi tiếng sáo vọng lại, Mị không chỉ nghe mà còn hình dung rõ đôi lứa tình yêu qua tiếng sáo: “Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi”.
=> Điều đó chứng tỏ người đàn bà lâu nay dửng dưng, âm thầm giờ đây đã thoát khỏi trạng thái vô cảm, thờ ơ.
- Mị còn cảm nhận được sắc thái thiết tha, bồi hồi của tiếng sáo. Nhận ra sự rạo rực, đắm say của người thổi sáo. Thậm chí Mị còn ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi. Bằng cách ấy Mị đã trở về với quá khứ.
- Tiếng sáo đã làm thức tỉnh con người tâm linh trong Mị. Mị nhớ lại kỉ niệm đẹp ngày xưa, uống rượu bên bếp và thổi sáo, Mị thấy phơi phới trở lại, đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước.
- Tiếng sáo đã đưa Mị từ cõi quên về cõi nhớ. Đã dìu hồn Mị trở về với nỗi khao khát, yêu thương. Mị ý thức được Mị vẫn trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ, Mị muốn đi chơi.
b.3. Thế nhưng, bên cạnh cái khát khao, náo nức về sự tái sinh thì ở Mị vẫn đầy lo lắng, day dứt, tủi hờn về thân phận: lòng phơi phới mà vẫn theo quán tính, Mị bước vào buồng, ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trắng trắng.
- Hình ảnh cái buồng kín chỉ có một cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay cứ trở đi trở lại trong tác phẩm đã tô đậm thân phận nô lệ, tù nhân của Mị...
- Khát vọng sống như ngọn lửa bùng cháy bao nhiêu thì Mị lại phẫn uất bấy nhiêu. Phẫn uất và đau khổ cho thân phận và số phận trớ trêu đầy bi kịch: A Sử với Mị không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau.
- Nhận thức được số phận bi kịch ấy chua xót đến mức Mị lại muốn chết để thoát khỏi cuộc sống đầy đọa, đau khổ ở nhà thống lí: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa”
5
=> Nghĩ đến cái chết là Mị đã phản kháng quyết liệt lại hoàn cảnh, không chấp nhận cuộc sống trâu ngựa này nữa. Đó chính là khi sức sống tiềm tàng đã thức tỉnh…
- Và rồi ngay trong lúc lòng đầy phẫn uất ấy, “tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường”.
+ Tiếng sáo của tình yêu tuổi trẻ lại thôi thúc Mị, dìu hồn Mị theo những đám chơi.
+ Đến đây, khát vọng sống tự do, khát vọng tình yêu được đẩy lên đến cao độ trong Mị.
=> Tâm hồn Mị diễn biến rất phức tạp trong quá trình thức tỉnh, nổi loạn. Mị đang sống trong nghịch lí giữa thân phận con dâu gạt nợ và niềm vui phơi phới muốn đi chơi Tết.
b.4. Ý nghĩa của hình tượng Mị trong đoạn trích
- Thông qua nhân vật Mị trong đoạn trích, nhà văn đã khám phá, ngợi ca những khao khát tình yêu, hạnh phúc của con người
- Thể hiện niềm tin vào sức sống của con người không bị hủy diệt.
- Đồng thời lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên cuộc sống con người.
- Chính những nội dung trên của đoạn trích đã góp phần đem đến cho Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài những giá trị nhân đạo sâu sắc.
2. Nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật Mị của nhà văn Tô Hoài. - Diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân của Mị được nhà văn khéo léo thể hiện bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, tự nhiên, ngôn ngữ biểu cảm.
- Sự hồi sinh của tâm hồn nhân vật Mị được tác giả miêu tả tinh tế, rất phù hợp với tính cách của người con gái Mông vốn giàu sức sống.
- Nhà văn sử dụng nhiều yếu tố bên ngoài tác động vào nhân vật, được miêu tả rất tự nhiên như mùa xuân, tiếng sáo gọi bạn tình, bữa cơm đón năm mới... Tất cả đã hoá thành những tiếng gọi đánh thức ý thức phản kháng lại cường quyền, đánh thức niềm khao khát một cuộc sống tự do và khao khát tình yêu của Mị.
- Với sở trường phân tích tâm lí tinh tế, ngòi bút tác giả đã lách sâu vào đời sống nội tâm, phát hiện nét đẹp và nét riêng của tính cách nhân vật Mị; diễn tả chiều sâu tâm hồn cùng những trạng thái đột biến trong tâm trạng Mị.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật.