(2023) Đề thi thử Ngữ Văn THPT Lê Xoay - Vĩnh Phúc có đáp án
-
909 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
120 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Đêm trở gió, 20/1/2022
Gửi danh cầm Đặng Thái Sơn với đôi bàn tay kỳ diệu!
Ông có bất ngờ khi nhận lá thư được tạo nên từ những tiếng xào xạc? Là cháu đây, ngọn gió lành, gửi đến ông những lời khẩn thiết.
Cháu đang ở đây, ngay bên cửa sổ! Còn ông ngồi trầm tư bên phím đàn. Ông vừa trở về từ lễ trao giải VinFuture. Ở sân khấu quốc tế với những tên tuổi lừng danh ấy, âm nhạc của ông tạo nên mảnh ghép hoàn hảo cho hy vọng tương lai của nhân loại.
Ông vẫn nói: "Bạn cứ nghe tôi chơi nhạc, bạn sẽ hiểu tôi muốn nói gì!". Cháu cảm biết được tấm lòng của ông với cuộc đời. Nên, cháu hy vọng, ông và nghệ thuật của ông - mang sức mạnh tạo nên thay đổi, cứu vãn thảm hoạ thiên nhiên và gió nhỏ đã tận mắt chứng kiến.
Từ khi được sinh ra từ cơn cựa mình của Mẹ, cháu đã du hành khắp thế gian. Những điều ấm áp cho cháu hạnh phúc và cũng có nhiều điều khiến cháu trăn trở.
Cháu băn khoăn: Một con mèo chết gục trước cửa ngôi nhà, mươi phút sau, nó được hất gọn sang cửa nhà đối diện. Có một ranh giới con người giữ sạch sẽ riêng mình.
Cháu lo lắng: Cũng con phố ấy, ngày hè oi ả, trong khi ai đó nằm điều hoà mát lạnh, thì dưới gầm cầu, góc chợ tạm... còn bao người thở nghẹn trong lồng ngực. Có một ranh giới con người giữ tiện nghi riêng mình. Cháu hoang mang: Dòng sông phía thượng nguồn đắp đập làm thuỷ điện, tận dụng triệt để sức nước, thì dưới hạ lưu, tập quán của một dân tộc bị tước đi, hoặc cảnh quan của một vùng bị biến đổi. Có một ranh giới con người giữ lợi ích cho riêng mình.
Nhưng hơn ai hết, ông - một nghệ sĩ chọn cho mình cuộc sống không biên giới, hiểu rằng nhìn từ một phía nào đó, mọi ranh giới đều không tồn tại phải không?
(https://vnexpress.net/thu-gui-dang-thai-son-doat-giai-nhatquoc-gia-viet-thu-upu-4461247-p4.html)
Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên.
Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phong cách ngôn ngữ.
Cách giải:
Phong cách ngôn ngữ: sinh hoạt.
Câu 2:
Trong văn bản trên, nhân vật “cháu” trăn trở về những điều gì?
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Theo văn bản, nhân vật “cháu” trăn trở những điều:
Cháu băn khoăn: Một con mèo chết gục trước cửa ngôi nhà, mươi phút sau, nó được hất gọn sang cửa nhà đối diện. Có một ranh giới con người giữ sạch sẽ riêng mình.
Cháu lo lắng: Cũng con phố ấy, ngày hè oi ả, trong khi ai đó nằm điều hoà mát lạnh, thì dưới gầm cầu, góc chợ tạm... còn bao người thở nghẹn trong lồng ngực. Có một ranh giới con người giữ tiện nghi riêng mình. Cháu hoang mang: Dòng sông phía thượng nguồn đắp đập làm thuỷ điện, tận dụng triệt để sức nước, thì dưới hạ lưu, tập quán của một dân tộc bị tước đi, hoặc cảnh quan của một vùng bị biến đổi. Có một ranh giới con người giữ lợi ích cho riêng mình.
Câu 3:
Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về biện pháp tu từ.
Cách giải:
Tác dụng của biện pháp tu từ tương phản: Làm nổi bật sự phân hóa trong cuộc sống. Ranh giới giữa những người giàu và kẻ nghèo trong xã hội là rất lớn.
Câu 4:
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói: “âm nhạc của ông tạo nên mảnh ghép hoàn hảo cho hy vọng tương lai của nhân loại.”
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Học sinh tự trình bày theo ý hiểu của bản thân, có lý giải cụ thể.
Gợi ý:
- Cuộc sống luôn có những ranh giới phân hóa nhưng âm nhạc lại mang giá trị vô hình, hàn gắn và có khả năng xóa nhòa đi mọi ranh giới.
- Khi chúng ta không còn những ranh giới của sự phân hóa con người cùng nhau phát triển thì tương lai của xã hội sẽ tốt đẹp hơn.
Câu 5:
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: Tại sao cần xoá bỏ ranh giới trong cuộc sống?
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
- Giới thiệu vấn đề: Tại sao cần xoá bỏ ranh giới trong cuộc sống?
- Bàn luận vấn đề:
+ Ranh giới trong cuộc sống là sự phân hóa giữa các giá trị đối lập nhau. Ranh giới hình thành nên cách đối xử giữa con người với con người.
+ Xóa bỏ ranh giới tức là xóa bỏ đi sự phân biệt, đối xử giữa người với người. Điều này góp phần tạo nên cuộc sống có giá trị, chân thành, tin tưởng lẫn nhau.
+ Xóa bỏ ranh giới là xóa bỏ rào cản cho sự phát triển của con người.
+ Xóa bỏ ranh giới tạo sự gắn kết trong cộng đồng, đưa cộng đồng cùng phát triển.
……
- Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề.Câu 6:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút; non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta...
(Trích Đất Nước, trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.120)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về sự kết hợp giữa chất chính luận và chất trữ tình trong đoạn thơ.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Khoa Điềm là một nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Phong cách nghệ thuật đậm chất triết lí, giàu chất suy tưởng.
- Đoạn trích Đất Nước nằm trong tập trường ca Mặt đường khát vọng của được viết trong thời kì chống Mĩ. Đoạn trích là cách định nghĩa mới mẻ về đất nước với tư tưởng bao trùm “Đất nước của nhân dân”.
* Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về sự kết hợp giữa chất chính luận và chất trữ tình trong đoạn thơ.
II. Phân tích:
1. Cảm nhận đoạn thơ - Sự đóng góp của nhân dân trên bình diện địa lý.
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái.
- Núi Vọng Phu ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bình Định... hòn Trống Mái ở sầm Sơn không chỉ là vẻ đẹp thiên nhiên mà còn là biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam. Vợ có "nhớ chồng”, cặp vợ chồng có “yêu nhau” thì mới “góp cho Đất Nước”, mới “góp nên” những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái ấy. Gót ngựa Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
99 con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương.
- Hàng loạt những vết tích trên khắp sông núi nước Việt: vết chân ngựa Thánh Gióng để lại trăm ao đầm như hiển hiện một thời ngoại xâm giặc giã, và truyền thống anh hùng dân tộc, chín chín con voi góp sức dựng đất tổ Hùng Vương tái hiện quá trình dựng nước vất vả, gian lao của dân tộc.
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
...
Con cóc, con gà cũng giúp cho Hạ Long thành thắng cảnh
- Từ con vật thiêng, con vật tưởng tượng: rồng, đến những con vật quen thuộc trong đời sống nhân dân: con cóc con gà cũng đã hóa thân lên dáng hình xứ sở, trong tưởng tượng của nhân dân, hình sông dáng núi đều mang dáng dấp, đều ẩn chứa những huyền tích.
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên.
- "Nghèo" nhưng “người học trò” vẫn góp cho Đất nước ta “núi Bút non Nghiên”, làm rạng rỡ nền văn hiến Đại Việt, văn hiến Việt Nam. Đó cũng chính là truyền thống hiếu học, vượt khó vươn lên của nhân dân ta.
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng, gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sống ta...
- Ta có thể thấy, khắp sông núi này, từ Bắc vào Nam, đâu đâu cũng có dấu tích, cũng có những câu chuyện, những huyền thoại, những sự hoá thân vào những danh lam, cảnh quan. Đâu đâu cũng có dấu ấn của nhân dân, chính nhân dân đã làm nên, tạo nên những câu chuyện cho dáng núi hình sông, phủ lên đó tâm hồn, ước mong, tưởng tượng của mình. Hay, Đất nước đã thấm sâu trong tâm hồn nhân dân, nhân dân đã tạo nên Đất nước qua tâm hồn của mình.
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
- Phép liệt kê trong câu thơ gợi lên những địa danh thân thuộc gắn liền với mảnh đất Nam Bộ: ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm.. Như vậy mỗi con người mang cho mình một cái tên mộc mạc, giản dị những đã góp nên những tên đất tên làng, mở mang thêm bờ cõi, để nước Việt mang dáng hình chữ S như bây giờ.
2. Nhận xét về sự kết hợp giữa chất chính luận và chất trữ tình trong đoạn thơ.
- Đoạn thơ thấm đẫm chất trữ tình.
+ Ở đó nhà thơ bộc lộ lòng trân trọng sâu sắc những cuộc đời, những con người đã hoá thân một cách cao đẹp vào hình hài của Đất Nước. Cảm xúc đó bộc lộ thật dạt dào nồng nàn và tha thiết.
+ Lời thơ là lời tâm tình giữa anh, em, giữa ta với người. Nhưng đoạn thơ cũng là một lập luận nhằm thuyết phục và chia sẻ nhận thức : Thiên nhiên, lịch sử, văn hoá… của Đất Nước. Tất cả đều do nhân dân xây dựng, tất cả là của nhân dân. Nhìn vào thiên nhiên sông núi tươi đẹp kia (Núi Vọng Phu, Hòn Trống Mái, những ao đầm làng Gióng, núi Bút, non Nghiên,…) liệu nơi nào lại không hiện diện hình ảnh nhân dân ?
- Tính chính luận làm cho nội dung tư tưởng của đoạn thơ thêm sâu sắc. Yếu tố trữ tình làm cho đoạn thơ có sức lay động, truyền cảm, biến tưu tưởng, quan niệm, nhận thức thành cảm hứng nghệ thuật. Sự kết hợp hai yếu tố này sao cho nhuần nhuyễn, hiệu quả thực không dễ, nhưng Nguyễn Khoa Điềm đã làm được. Đó là thành công lớn của đoạn trích Đất Nước.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề đươc đặt ra ở đầu bài.