(2024) Đề minh họa tham khảo BGD môn Văn có đáp án (Đề 24)
-
31 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
Chỉ ra biện pháp tu từ được thể hiện trong những dòng thơ sau:
Tổ quốc Việt Nam tôi có rừng biển núi đồi
Có câu hát mẹ ru: “Con cò bay là..."
Có chuyện cổ tích với bao điều kỳ lạ
Thạch Sạch, Lý Thông, chuyện cô Tấm thật thà...
Biện pháp tu từ:
- Điệp cấu trúc: “Có..."
- Liệt kê: “rừng biển núi đồi, câu hát mẹ ru, chuyện cổ tích”; “Thạch Sạch, Lý Thông, chuyện cô Tấm”.
Câu 3:
Nêu nội dung của những dòng thơ sau:
Tổ quốc tôi như một con tàu
Chở nặng phù sa hai miền Nam Bắc
Mẹ Việt Nam tảo tần nuôi con đánh giặc
Chiếc võng Trường Sơn, ru đất nước ngàn đời
Nội dung: Tái hiện chân thực hình ảnh đất nước. Đồng thời thể hiện niềm tự hào về đất nước bao la với sức mạnh to lớn chở tỉnh thần đấu tranh chống giặc ngoại xâm của toàn dân tộc luôn tiến về phía trước. Đó là những ký ức đẹp về tinh thần bất khuất, hào hùng của dân tộc tồn tại ngàn đời không bao giờ quên.
Câu 4:
Từ suy ngẫm của tác giả về một nhân cách Việt Nam trong bài thơ trên, anh/ chị hãy rút ra thông điệp ý nghĩa về lẽ sống cho bản thân.
HS có cách trả lời và lí giải phù hợp và thuyết phục.
Gợi ý:
- Đoàn kết là một truyền thống tốt đẹp ngàn đời của dân tộc. Chính vì lẽ đó, thế hệ trẻ cần phải có tinh thần tự hào, có ý thức giữ gìn và phát huy dù là ở thời đại nào.
- Thanh niên ngày nay cần phải có ý thức giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Nối tiếp thế hệ cha ông trong công cuộc dựng xây đất nước, không ngừng hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam.
Câu 5:
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của anh/ chị về những điều cần làm để thể hiện lòng tự hào dân tộc.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cách thức thể hiện lòng tự hào dân tộc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề cách thức thể hiện lòng tự hào dân tộc.
Có thể theo hướng:
- Muốn thể hiện lòng tự hào dân tộc trước hết cần phải có ý thức tìm hiểu về truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Cần có lòng biết ơn, ý thức tôn trong giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Tích cực tham gia các hoạt động quảng bá văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, thực hiện các dự án, hoạt động đền ơn đáp nghĩa,...
- Phê phán những hành vi, việc làm gây tổn hại đến truyền thống dân tộc.
Câu 6:
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.
Bà lão khẽ thở dài ngừng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khô này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ dược... Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tử vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ Văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt nam, 2020, Tr. 28,29)
Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn Kim Lân.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích đoạn trích trên; nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn Kim Lân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận: tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt và đoạn trích.
* Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích:
- Giới thiệu nhân vật: Bà cụ Tứ, người phụ nữ nghèo khổ, chồng mất sớm, là dân ngụ cư, sống lay lắt trước nạn đói đang đe dọa. Bà sống cùng Tràng – người con trai làm nghề kéo xe bò thuê, xấu trai, ế vợ. Đoạn trích miêu tả diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ khi Tràng đưa người vợ nhặt về: Tác phẩm đặt nhân vật vào hoàn cảnh hoàn toàn bất ngờ trước tình huống đứa con trai vào những ngày đói khủng khiếp, bỗng dưng nhặt được vợ về. Nhà văn đã theo dõi và phân tích một cách độc đáo những diễn biến tâm trạng của người mẹ nghèo.
- Diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ:
+ Sau khi nghe Tràng giới thiệu:
. Bằng sự kinh nghiệm và từng trải, qua thái độ rối rít như một đứa trẻ cùng những câu phân trần, cắt nghĩa không mấy rành rẽ của con trai bà đã hiểu cơ sự.
. Khi hiểu ra con trai có vợ, “bà cúi đầu nín lặng”. Một sự nín lặng chất chứa bao suy nghĩ “Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán xót thương cho số kiếp đứa con mình”.
+ Bà tủi thân, xót thương và lo lắng cho con:
. Bà tủi thân bởi bà là mẹ mà bà không vun vén đuợc hạnh phúc cho con, bà day dứt vì mình chưa làm tròn bổn phận “ chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, còn mình thì...".
. Bà khóc thương cho con “Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt".
. Bà lo lắng cho cuộc sống trước mặt của con mình “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này hay không".
+ Từ chỗ xót xa cho đứa con trai bà chuyển sang thương xót cho người đàn bà:
. Bà thấu hiểu, xót thương cảnh ngộ của người phụ nữ xa lạ bỗng trở thành con dâu mình. Bà còn biết ơn vì nhờ cô mà con trai có được vợ. Tác giả sử dụng ngôn ngữ độc thoại diễn tả thật xúc động những suy nghĩ âm thầm của người mẹ: “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ... Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết thì cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được”.
. Bà ôn tồn, nhẹ nhàng nói với nàng dâu “Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng”. Câu nói của bà làm cho ngực Tràng nhẹ hẳn đi đồng thời cũng là trả lại danh dự và giá trị cho người vợ nhặt. Có thể nói sự từng trải, trái tim nhân hậu bao dung đã giúp bà mẹ nghèo vượt qua được những định kiến hẹp hòi để đạt đến sự cảm thông lớn lao, chấp nhận con dâu và mừng hạnh phúc cho con.
. Bà cụ vẫn không hết lo lắng, từ tốn dặn dò, bảo ban nàng dâu mới những điều chí tình chí nghĩa, hướng con đến tương lai: “Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau lăm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau...."
- Nghệ thuật:
+ Tình huống truyện độc đáo.
+ Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật đặc sắc.
+ Xây dựng nhân vật điển hình.
+ Ngôn ngữ, giọng điệu bình dân, giản dị.
- Đánh giá chung: Ngòi bút của nhà văn thật tinh tế khi miêu tả sâu sắc tâm trạng lẫn lộn buồn vui, lo lắng của bà cụ Tứ. Niềm vui của người mẹ nghèo khổ trong cảnh ngộ này thật tội nghiệp. Khắc họa nhân vật bà cụ Tứ, ngòi bút của nhà văn rất tỉ mỉ, chân thực, cảm động, nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế, ngôn ngữ quê kiểng mà trong sáng chọn lọc. nhà văn đã miêu tả thành công nhân vật bà cụ Tứ với những tâm trạng khác nhau. Bà là một người mẹ nghèo, rất mực thương con, nhân hậu bao dung, có niềm tin vào tương lai hạnh phúc, tươi sáng. Bà là hình ảnh tiêu biểu mang phẩm chất của người mẹ Việt Nam.
* Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Kim Lân:
- Nhà văn Kim Lân đã xây dựng một tình huống truyện độc đáo để thông qua tình huống khắc họa rõ nét diễn biến tâm lí của nhân vật.
- Diễn biến tâm lí nhân vật được nhà văn Kim Lân khắc hoạ tinh tế, sinh động, phù hợp với vẻ đẹp tâm hồn nhân vật. Kim Lân đã dựng lên hình ảnh chân thật và cảm động về người mẹ nông dân nghèo trong trận đói khủng khiếp năm 1945.
- Tâm lí nhân vật được miêu tả tinh tế qua cả ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm...
-> Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Kim Lân đã góp phần tạo nên thành công cho truyện ngắn “Vợ nhặt”. Đồng thời thể hiện sâu sắc tư tưởng nhân đạo của nhà văn.