Đề luyện tập ôn thi tốt nghiệp THPT môn Văn (Đề số 25)
-
98 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
120 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Xác định nội dung chính trong đoạn (2).
Câu 2:
Mục đích tác giả viết đoạn (4) là gì?
Câu 3:
Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Phải tạo sức đề kháng văn hóa với những bộ lọc, vách ngăn cần thiết để đẩy lùi và chống lại sự xâm lấn của những trào lưu phản văn hóa, các luồng tư tưởng có nội dung xấu độc.”.
– Trong câu văn đã sử dụng biện pháp ẩn dụ, vì các từ: sức đề kháng, bộ lọc, vách ngăn được sử dụng với một tầng nghĩa hoàn toàn mới. Ngoài ra, có một sự so sánh ngầm: “trào lưu phản văn hóa, các luồng tư tưởng có nội dung xấu độc” giống như một bệnh dịch đặc biệt nguy hiểm.
– Hiệu quả:
+ Cách diễn đạt hình ảnh, mới mẻ, ấn tượng, làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu văn.
+ Làm nổi bật thông điệp: cần phải có ý thức tự giác và những hành động cụ thể để bảo vệ giữ gìn những giá trị truyền thống trước tác động mạnh mẽ, lấn át của quá trình toàn cầu hóa, các sản phẩm công nghệ và nền kinh tế thị trường.Câu 4:
Nhận xét ngắn gọn mối quan hệ giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng ở đoạn (4).
Nhận xét ngắn gọn mối quan hệ giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng ở đoạn (4):
– Quan hệ chặt chẽ, lô gích, khoa học: luận điểm nêu nên một khía cạnh của vấn đề bàn luận: mặt trái của những sản phẩm công nghệ; lí lẽ nêu nên quan điểm góc nhìn, đánh giá: đã và đang chi phối không nhỏ đến nhận thức, hành động của con người cũng như sự vận động, phát triển của nền văn hoá; bằng chứng nêu ra các dẫn chứng để minh họa: Đã có những thanh, thiếu niên ban đầu tò mò, thích khám phá công nghệ để rồi dần dần bị lệ thuộc, nghiện Internet và mải mê trong thế giới ảo...
– Tác dụng của mối quan hệ: làm tăng sức thuyết phục của nghệ thuật lập luận.Câu 5:
Anh / Chị có suy nghĩ gì trước ý kiến của người viết: “Biên cương văn hóa tư tưởng của quốc gia cũng chịu nhiều thách thức trước sự xâm lấn của các nền tảng xuyên biên giới?”.
Suy nghĩ về ý kiến của người viết: Biên cương văn hóa tư tưởng của quốc gia cũng chịu nhiều thách thức trước sự xâm lấn của các nền tảng xuyên biên giới.
Gợi ý:
– Biên cương văn hóa tư tưởng của quốc gia – chỉ bản sắc tư tưởng, văn hóa của mỗi dân tộc đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức, hoặc có dấu hiệu bị mai một trước sự xâm lấn, lấn át bởi các nền tảng xuyên biên giới (các nền văn hóa mới theo xu thế toàn cầu hoá) trong bối cảnh toàn cầu hóa,...
– Tuy nhiên, bản sắc văn hóa dân tộc mang những nét đặc trưng đã được trải qua quá trình thử thách của lịch sử nên các nền văn hóá mới cũng khó có thể lấn át, xâm chiếm, hoặc làm nó trở nên mờ nhạt, yếu thế,...Câu 6:
II. Làm văn
Nếu được mời trao đổi trên một diễn đàn tuổi trẻ, bằng đoạn văn (khoảng 200 chữ), anh / chị hãy lí giải vì sao cần phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập quốc tế ngày nay.
Để viết đoạn văn lí giải vì sao cần phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập quốc tế ngày nay, HS cần nêu được các ý chính sau đây:
a) Mở đoạn: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: cần phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập quốc tế ngày nay.
b) Thân đoạn:
b.1. Giải thích: Bản sắc văn hóa dân tộc, hội nhập quốc tế là gì?
b.2. Lí giải: Vì sao cần phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập quốc tế ngày nay? (Gợi ý: việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc có vai trò quan trọng để bảo tồn di sản văn hoá; đóng góp vào sự đa dạng văn hóa toàn cầu; thúc đẩy sự hiểu biết và tôn trọng đa dạng văn hóa trong xã hội toàn cầu ngày nay; giáo dục lòng yêu nước, thể hiện tinh thần trân trọng di sản quá kh,...)..
b.3. Tuy nhiên, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc không phải là đóng cửa trước thế giới, cần giao lưu để quảng bá, hòa nhập nhưng không hòa tan; cần chọn lọc để bảo lưu phát triển những bản sắc đẹp và loại bỏ những bản sắc không còn phù hợp.
Nêu một số bằng chứng làm rõ ý kiến của mình.
c) Kết đoạn:
Đánh giá lại vấn đề: Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là giữ gìn cốt cách dân tộc, là cơ sở củng cố ý thức tự tôn dân tộc và là nền tảng cho sự phát triển đất nước bền vững.
Câu 7:
Viết bài văn (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích sau:
(Giới thiệu: “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là vở kịch đặc sắc của Lưu Quang Vũ viết năm 1981 có nguồn gốc từ một tích truyện dân gian. Ông Trương Ba là một người làm vườn hồn hậu, giỏi đánh cờ, bị Nam Tào bắt chết nhầm. Nam Tào và Đế Thích sửa sai cho Trương Ba sống lại trong xác anh hàng thịt vừa mới chết. Trong thân xác anh hàng thịt, Trương Ba gặp rất nhiều phiền toái: bị lí trưởng sách nhiễu và bị nhiễm một số thói xấu của anh hàng thịt khiến bản thân thay đổi, trở nên xa lạ trong mắt những người thân. Nhận thức được những điều đó, Trương Ba vô cùng đau khổ, cuối cùng ông quyết định trả lại xác cho anh hàng thịt và chấp nhận cái chết.).
Đoạn trích sau là đối thoại giữa Hồn Trương Ba và người bạn lâu năm – bác Trưởng Hoạt.
Nhà Trương Ba
Hồn Trương Ba và Trưởng Hoạt. Nét mặt Hồn Trương Ba vẫn rầu rĩ, thần thờ.
TRƯỞNG HOẠT: (Lặng lẽ nhìn Hồn Trương Ba, lắc đầu) Lúc nào bác cũng sặc sụa hơi men. Bác uống rượu nhiều quá! Hôm nay tôi sang cũng là để nói chuyện này với bác: Bác đâm nát rượu mất rồi! Những thói xấu thường ngày nó làm hư hại tâm hồn, trí não của người ta bác ạ! Bà nhà bảo bữa cơm nào không có rượu là bác lại nhạt nhạt ngơ ngẩn như người mất hồn ấy.
HỒN TRƯƠNG BA: Mất hồn à? Mất hồn sao được?
TRƯƠNG HOẠT: Có phải chỉ rượu suông đâu! Thức ăn kém một chút, bác cũng cau có không chịu ăn. Vợ chồng luôn dằn vặt cãi cọ nhau. Chỗ anh em, tôi hỏi thật: Sao bác đâm trái tính như vậy?
HỒN TRƯƠNG BA: (Ấp úng) Tôi... tôi cũng không hiểu. Tự nhiên cứ thèm. Cái thân xác tôi ấy! Bác có ở trong tình cảnh tôi, bác mới hiểu. [...]
TRƯỞNG HOẠT: Bác cứ nói thế! Cái thân bác mang bây giờ đâu còn của anh hàng thịt, mà đã là của bác, là thân bác rồi, nó làm gì, gây ra sự gì, bác phải chịu, bác còn đồ cho ai được nữa! (Bực bội) Thì bác muốn nên bác mới đứng ra lụi cụi buôn bán ở cửa hàng thịt, suốt ngày một tay lăm lăm con dao nhọn, một tay khư khư túi tiền...
HỒN TRƯƠNG BA: Đấy là ý thằng con trai tôi, lệnh của ông Lý trưởng... Có thế họ mới để cho tôi yên... Với lại, gia cảnh tôi bây giờ cũng túng bấn, chợ búa đắt đỏ mà cơm nước, tiêu pha thì lại nhiều hơn trước... cái vườn không đủ, phải trông vào lờ lãi ở hàng thịt...
TRƯỞNG HOẠT: Ra bây giờ bác tính toán lập luận như vậy. Người ta bảo hàng thịt của bác buôn rẻ bán đắt, cân đuối cân sai, bắt chẹt khách hàng quá lắm! Thật chẳng còn ra làm sao! Mà thôi, không nói chuyện đó nữa, kẻo lại cãi cọ, bực bội. Hay ta làm ván cờ vậy. Bây giờ chỉ còn đánh cờ là lại vui vẻ với nhau được như xưa! (Gượng cười) Bác đem bàn cờ ra đây!
(Họ đem bàn cờ ra, xếp quân ngồi đánh)
TRƯỞNG HOẠT: (Cau mày bối rối) Bác làm sao thế? Nước đi của bác...
HỒN TRƯƠNG BA: Sao? Tôi thích đi vậy. (Một lát) Chiếu tướng!
TRƯỞNG HOẠT: (Ngơ ngác) Sao bác lại chiếu thế?
HỒN TRƯƠNG BA: Chiếu thế thì sao? Bác hết đường gỡ nhé!
TRƯỞNG HOẠT: Người đàng hoàng không ai đòi ăn nước ấy! (Thất vọng)
Vâng, tôi thua. (Đứng dậy) Nhưng bác Trương ạ, tôi không hiểu nổi. Lối đánh của bác khác hẳn ngày xưa. Thoạt trông thì thấy cách vào cờ của bác vẫn như xưa, nhưng sau thì... chẳng còn cái khoáng hoạt, dũng mãnh, thâm sâu ngày trước. Cách tiến, cách thủ của bác bây giờ vụn vặt, tủn mủn, thô phũ. Mà cái nước ăn vừa rồi, nói xin lỗi bác, nó bần tiện làm sao!
HỒN TRƯƠNG BA: Bác ăn nói hay nhi? Bần tiện là thế nào? Hay ta đánh ván nữa?
TRƯỞNG HOẠT: (Chán nản) Không, tôi không thích đánh nữa. Xin kiếu bác... Thảo nào! Bác thay tâm đổi tính thật rồi, bác Trương Ba ạ...
(Lưu Quang Vũ, Hồn Trương Ba, da hàng thịt,
NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2013, tr. 59 – 60)
HS cần nêu được các ý chính sau đây:
a) Mở bài: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận (bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích).
b) Thân bài:
b.1. Giải thích khái niệm “bi kịch” là gì? (Gợi ý: mâu thuẫn giằng xé nội tâm trước một tình thế khó giải quyết; hoặc tình cảnh đau khổ trớ trêu của con người khi lâm vào tình cảnh ngang trái...). Giới thiệu khái quát về lai lịch và bối cảnh của nhân vật Trương Ba trong đoạn trích.
b.2. Phân tích bi kịch “hồn này xác nọ” của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích: từ một người làm vườn hồn hậu, tốt tính, tài hoa giờ đây trở nên trái tính, tha hoá, biến thành người khác, tiêm nhiễm một số thói xấu của anh hàng thịt, đánh mất chính mình (Lúc nào cũng sặc sụa hơi men, uống rượu nhiều quá; Thức ăn kém một chút cũng cau có không chịu ăn, vợ chồng dằn vặt cãi cọ; cân sai, bắt chẹt khách hàng;...); xa rời thú vui trí tuệ và tao nhã trước kia, trở nên xa lạ tâm thường trong mắt bạn bè (nước cờ vụn vặt, tủn mủn, thô phũ, bần tiện,...);...
b.3. Nghệ thuật: tình huống kịch dần đẩy lên căng thẳng, có ý nghĩa thử thách nhân vật; ngôn ngữ điêu luyện, sâu sắc; tính cách nhân vật hiện lên qua ngôn ngữ và hành động;...
c) Kết bài:
– Đánh giá, khẳng định lại vấn đề: Bi kịch đau khổ của Hồn Trương Ba là phải sống vênh lệch; bị lấn át và chịu tác động bởi tính xấu của thân xác người khác,...
– Tác giả muốn truyền tải thông điệp: phải là chính mình, cuộc sống thật đau khổ khi không được là chính mình.