Ôn thi Tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn (Đề 13)
-
104 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
Chỉ ra những tính từ thể hiện thái độ sống của nhân vật trữ tình khi còn trẻ tuổi trong văn bản trên.
Câu 3:
Anh chị hiểu như thế nào về những câu thơ:
Đi giữa cõi nhân gian
ta như quả non xanh
ủ đất đèn chín ép
Học sinh tự trình bày theo ý hiểu của mình, có lí giải.
Gợi ý: Đi giữa cõi nhân gian, con người sẽ có những giai đoạn cảm thấy bản thân vẫn còn rất non trẻ nhưng phải tự ép buộc trưởng thành để tồn tại trong cuộc sống.Câu 4:
Qua bài thơ, anh/chị có suy nghĩ gì nếu con người phải nói lời ước chi trong cuộc đời mình.
Học sinh trình bày theo cảm nhận của bản thân, có lí giải.
Gợi ý: Ước chi: Cụm từ ý chỉ sự tiếc nuối của con người đối với những chuyện đã trôi qua.
→ Nếu cuộc đời của con người phải nói ra lời nói này đồng nghĩa với việc cuộc đời con người ấy chứa đựng đầy sự tiếc nuối. Tức là những năm tháng đã đi qua, những chuyện đi qua đã xảy ra không đúng mong đợi do chính bản thân chưa cố gắng hết sức. Đó có lẽ là một điều đáng buồn.Câu 5:
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ gợi ý ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: Ngông nghênh của tuổi trẻ khiến con người dễ bỏ lỡ những điều gì?
Viết đoạn văn trả lời câu hỏi: Ngông nghênh của tuổi trẻ khiến con người dễ bỏ lỡ những điều gì?
* Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu nội dung:
1. Giới thiệu vấn đề:
- Ngông nghênh của tuổi trẻ khiến con người dễ bỏ lỡ những điều gì?
2. Giải quyết vấn đề:
- Ngông nghênh: Theo từ điển giải thích, ý chỉ thái độ tự đắc không kiêng nể ai.
- Ngông nghênh của tuổi trẻ khiến con người dễ bỏ lỡ:
+ Cơ hội học hỏi những điều hay ho bổ ích.
+ Cơ hội được yêu thương, được thấu hiểu.
+ Cơ hội được trưởng thành.
+ Cơ hội được giúp đỡ khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
+ Người có thái độ ngông nghênh đôi khi còn đánh mất những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống của mình đến khi nhìn lại có lẽ đã không thể sửa chữa.
- Con người, nhất là người trẻ cần hiểu và loại bỏ thái độ sống này khỏi cuộc sống của mình tránh hối tiếc về sau.
- Liên hệ rút ra bài học cho bản thân.
3. Tổng kết vấn đề.Câu 6:
Câu 2 (5.0 điểm)
Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vẩn trên nền trời như những đám mây đen. Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:
- Trống gì đấy, u nhỉ?
- Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt gồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ...
- Bà lão ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc. Người con dâu có vẻ lạ lắm, thị lẩm bẩm:
- Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à?
Im lặng một lúc thị lại tiếp:
- Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy.
Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong miệng hắn đã bã ra chát xít... Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật.
Tràng hỏi vội trong miếng ăn:
- Việt Minh phải không?
- Ừ, sao nhà biết?
Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm.
Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc đấy. Tràng không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh động đi lối khác. À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu.
Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy. Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2011, tr.24)
Anh/chị hãy phân tích đoạn trích trên. Từ đó nhận xét sự mới mẻ của nhà văn Kim Lân khi viết về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
Phân tích đoạn trích; nhận xét sự mới mẻ của nhà văn Kim Lân khi viết về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
* Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Kim Lân là cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học Việt Nam. Các sáng tác của ông thiên về chủ đề nông thôn và người nông dân nghèo với ngòi bút phân tích tâm lí nhân vật tài tình.
- Vợ nhặt là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân viết trong bối cảnh nạn đói năm 1945. Tác phẩm đã ngợi ca giá trị tinh thần của con người ngay trên bờ vực cái chết.
- Khái quát vấn đề: Phân tích đoạn trích. Từ đó nhận xét sự mới mẻ của nhà văn Kim Lân khi viết về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
II. Phân tích
1. Phân tích đoạn trích
* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần cuối cùng của tác phẩm. Trong bữa cơm đón nàng dâu mới và sự mở đầu cho lối thoát của người nông dân.
* Phân tích đoạn trích:
- Đoạn trích thể hiện niềm tin vào tương lai của nhân vật Thị: Thị đã đưa đến những thông tin mang tính chất như định hướng để mở ra lối thoát.
- Đoạn trích đã cho thấy khát vọng đổi đời của nhân vật Tràng.
+ Tràng quan tâm đến những chuyện ngoài xã hội: mạn Thái Nguyên, Bắc Giang không đóng thuế mà còn phá kho thóc Nhật chia cho người đói. 4
- Tràng bắt đầu nghĩ ngợi, nhớ lại rồi ân hận, tiếc rẻ khi trong một lần đi kéo xe thóc cho liên đoàn vì thấy Việt Minh đã lén đi đường khác.
+ Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới lẩn khuất, ẩn hiện trong trí óc Tràng. Hình ảnh lá cờ chính là tín hiệu cho tương lai tươi sáng.
→ Người đọc tin tưởng Tràng sẽ đi theo Việt Minh, cách mạng.
2. Nhận xét sự mới mẻ của nhà văn Kim Lân khi viết về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám
- Trước cách mạng, khi viết về đề tài người nông dân ta chỉ thấy họ là những kẻ gàn dở không lối thoát. Nhưng sau cách mạng Kim Lân đã cho chúng ta thấy những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ.
+ Họ giàu tình yêu thương, trước cái đói thê thảm, đứng giữa bờ vực của sự sống và cái chết, người nông dân vẫn lựa chọn tình yêu thương.
+ Họ cũng có khát vọng đổi đời và có niềm tin vào sự đổi đời đó.
+ Chi tiết cuối bài là ánh sáng cho sự giải thoát của người nông dân.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề nghị luận.