Ôn thi Tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn (Đề 8)
-
188 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trong ngữ liệu trên, vì sao anh bạn bên cạnh không vỗ tay khi xem xong màn 1 của vở kịch?
Câu 2:
Theo tác giả, việc anh bạn không vỗ tay là biểu hiện của điều gì?
Câu 3:
Anh/chị hiểu như thế nào về “tiếng gọi bên trong” mà tác giả nói đến trong ngữ liệu trên?
Học sinh tự trình bày theo quan điểm cá nhân của mình, có lí giải.
Gợi ý:
“tiếng gọi bên trong” là chính kiến, ý chí, cảm xúc riêng của mỗi người mà không bị lệ thuộc vào suy nghĩ của đám đông cũng như bị chi phối bởi ngoại cảnh.Câu 4:
Nếu anh/chị là một khán giả xem kịch trong câu chuyện trên, anh/chị sẽ ứng xử như thế nào khi xem xong kịch? Vì sao?
Học sinh trình bày theo suy nghĩ của bản thân.
Gợi ý:
- Nếu là một khán giả xem kịch, tôi sẽ vỗ tay tán thưởng bởi:
+ Đây là cách bày tỏ sự biết ơn đối với các nghệ sĩ biểu diễn trên sân khấu.
+ Đây là cách thể hiện cảm xúc bên trong của con người một cách thành thực.Câu 5:
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ đoạn ngữ liệu ở phần Đọc - hiểu, anh/ chị viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi: mỗi người cần làm gì để trở thành con người tự do và tự trị?
Viết đoạn văn ngắn trả lời cho câu hỏi: mỗi người cần làm gì để trở thành con người tự do và tự trị?
* Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu nội dung:
1. Giới thiệu vấn đề:
- Mỗi người cần làm gì để trở thành con người tự do và tự trị?
2. Giải quyết vấn đề:
- Giải thích: Người tự do và tự trị được hiểu là người có thể làm chủ cảm xúc cũng như hành động của bản thân mình. Người tự do và tự trị không bị chi phối bởi những thành kiến từ những người khác.
- Bàn luận: Cần làm gì để trở thành người tự do và tự trị?
+ Cần quay về để hiểu chính bản thân mình, từ đó tự hình thành cho mình một hệ tư tưởng, hiểu cảm xúc của mình hơn.
+ Cố gắng trau dồi kiến thức cho bản thân để có khả năng nhận định rõ ràng các vấn đề.
+ Học cách nhìn vấn đề theo nhiều hướng, biết cách đánh giá vấn đề không dựa vào số đông.
+ Sống chậm lại để cảm nhận giá trị cuộc sống,…
3. Tổng kết vấn đề.Câu 6:
Câu 2 (5.0 điểm).
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
(Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm,
Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.88)
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên để làm rõ nét mới lạ, sâu sắc trong cách cảm nhận của nhà thơ về Đất Nước.
Phân tích đoạn thơ để làm rõ nét mới lạ, sâu sắc trong cách cảm nhận của nhà thơ về Đất Nước.
* Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Nguyễn Khoa Điềm là một nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Phong cách nghệ thuật đậm chất triết lí, giàu chất suy tưởng.
- Đoạn trích Đất Nước nằm trong tập trường ca Mặt đường khát vọng được viết trong thời kì chống Mĩ. Đoạn trích là cách định nghĩa mới mẻ về đất nước với tư tưởng bao trùm “Đất nước của nhân dân”.
- Khái quát vấn đề: Phân tích đoạn thơ, làm rõ nét mới lạ, sâu sắc trong cách cảm nhận của nhà thơ về Đất Nước.
II. Phân tích
1. Phân tích đoạn trích:
* Vị trí đoạn trích
* Cội nguồn của đất nước
- Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.
+ “Ta”: người đại diện nhân xưng cho cả một thế hệ nói lên ý thức tìm hiểu cội nguồn.
+ Thôi thúc con người tìm hiểu cội nguồn của đất nước.
- Nguyễn Khoa Điềm đã tìm hiểu và lí giải cội nguồn của đất nước: Đất nước bắt đầu bằng lời kể của mẹ, miếng trầu bà ăn, từ phong tục tập quán quen thuộc, từ tình nghĩa thủy chung,..
- Đất nước được cảm nhận bằng chiều dài của thời gian, chiều rộng của không gian và chiều sâu của lịch sử văn hóa dân tộc.
* Sự cảm nhận đất nước ở phương diện lịch sử, văn hóa
- Đất nước gắn liền với nền văn hóa lâu đời của dân tộc:
+ Câu chuyện cổ tích, ca dao
+ Phong tục của người Việt: ăn trầu, bới tóc
- Đất nước lớn lên từ trong đau thương, vất vả cùng với cuộc trường chinh của con người:
+ Cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, gắn liền với hình ảnh cây tre – biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc.
- Gắn với nền văn minh lúa nước, lao động vất vả.
- Đất nước gắn liền với những con người sống ân tình, thủy chung.
* Nghệ thuật:
- Sử dụng thành công chất liệu văn học dân gian.
- Giọng thơ tâm tình, nhẹ nhàng.
→ Đoạn thơ mở đầu giản dị, thân thiết như câu chuyện kể, giọng thơ thâm trầm, trang nghiêm làm cho suy tư về cội nguồn đất nước giàu chất triết luận mà vẫn tha thiết, trữ tình. Lí giải một khái niệm lớn lao bằng những hình ảnh bình dị, quen thuộc để khẳng định: Đất nước đã có từrất lâu đời, sự hình thành phát triển của đất nước gắn với những gì nhỏ bé, bình dị, thân thuộc trong mỗi đời sống con người Việt Nam.
2. Nét mới lạ và độc đáo của nhà thơ khi cảm nhận về Đất Nước
- Khi lí giải đất nước có từ đâu, tác giả đã lí giải bằng những gì gần gũi, thân thuộc trong mỗi gia đình chúng ta (với những câu chuyện “ngày xửa ngày xưa”, với miếng trầu mang đậm nét văn hóa dân tộc, với truyền thuyết sâu thẳm trong tâm hồn Việt “Thánh Gióng”.
- Đất nước được cảm nhận trong chiều sâu tâm hồn nhân dân và văn hóa, lịch sử: Đất nước là phong tục “búi tóc sau đầu”, là vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của dân tộc “gừng cay muối mặn”.
- Đất nước gắn liền với nền văn minh lúa nước lâu đời “hạt gạo phải một nắng hai sương say, giã, giần, sàng”
- Đất nước còn được cảm nhận bằng những phong tục dân dã, gần gũi của dân tộc bằng những cái tên nôm na, giản dị “cái kèo, cái cột thành tên”.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật.